Danh mục

Bài thuyết trình: Công nghệ luyện kim

Số trang: 26      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.98 MB      Lượt xem: 177      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 26,000 VND Tải xuống file đầy đủ (26 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luyện kim là lĩnh vực khoa học kĩ thuật và ngành công nghiệp điều chế các kim loại từ quặng hoặc từ các kim loại khác, chế biến các hợp kim, gia công phôi kim loại bằng áp lực, bằng cách thay đổi các thành phần hóa học và cấu trúc để tạo ra những tính chất phù hợp với yêu cầu sử dụng. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài thuyết trình: Công nghệ luyện kim".
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Công nghệ luyện kim CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC  BẠN THAM GIA BÀI  THUYẾT TRÌNH NHÓM 6  1 Your site here Thành viên nhóm 1.Lê Công Tiến  2.Võ Thị Minh Trang 3.Đặng Đình Trọng 4.Bùi Minh Trung  5.Đào Thị Ngọc Km Tuyền 6.Nguyễn Thị Trang Tuyền 7.Lương Thị Ngọc Tuyết 8.Trần Thị Mai Vân 9.Hoàng Quốc Việt  GVHD: Văn Nữ Thái Thiên  2 Your site here CÔNG NGHIỆP LUYỆN KIM 3 Your site here I. GIỚI THIỆU NGÀNH  1. Khái niệm: Luyện kim là lĩnh vực khoa học kĩ thuật và  ngành công nghiệp điều chế các kim  loại từ quặng hoặc từ các kim loại  khác, chế biến các hợp kim, gia công  phôi kim loại bằng áp lực, bằng cách  thay đổi các thành phần hóa học và cấu  trúc để tạo ra những tính chất phù hợp  với yêu cầu sử dụng.  4 Your site here I. GIỚI THIỆU NGÀNH CN LUYỆN KIM 2. Phân loại Sản xuất ra  gang và  thép  Sản xuất ra các  kim loại không  có sắt  5 Your site here II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 1. Lịch sử hình thành Ở nước ta, ngành khai thác và luyện kim đã xuất hiện từ rất sớm. Nghề  luyện đồng có từ trước công nguyên. Nghề luyện sắt có cách đây 2.000  năm. Thời kỳ phong kiến, nghề này tiếp tục phát triển phục vụ cho xây  dựng & bảo vệ Tổ quốc. Sau 1954, công nghiệp khai thác và luyện kim có điều kiện để phát  triển. Một số mỏ kim loại đen được khôi phục và mở rộng việc khai thác. CN luyện kim chỉ thực sự ra đời khi chúng ta xây dựng khu LH gang  thép Thái Nguyên vào năm 1962. 6 Your site here II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN  2. Sự phát triển của ngành CN luyện kim   Luyện kim đen:  Hàng năm trên TG khai thác trên dưới 1 tỷ tấn quặng sắt  Các nước khai thác lớn và có trữ lượng nhiều: Trung  Quốc, Braxin, Ôxtrâylia, LB Nga, ấn Độ, Ucraina, Hoa  Kỳ, CH Nam Phi, Canađa, Thuỵ Điển (chiếm 92% sản  lượng quặng sắt toàn cầu ­ 2002)  Công nghiệp luyện kim đen phát triển mạnh từ nửa sau  TK XIX.  Sản lượng gang và thép tăng nhanh từ sau Chiến tranh TG  thứ 2 đến nay, gang tăng 5,3 l 7 ần, thép 4,6 lần. Your site here II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN  2. Sự phát triển của ngành CN luyện kim  Luyện kim đen:  Trên thế giới đã hình thành các vùng luyện kim đen nổi  tiếng như Uran (LB Nga), Đông Bắc (Trung Quốc), Hồ  Thượng và Đông Bắc (Hoa Kỳ), Rua (CHLB Đức), Loren  (Pháp), Hôcaiđô (Nhật Bản)...  Mỏ sắt lớn nhất  phát hiện ở Thạch Khê (Hà Tĩnh) có trữ  lượng 550 triệu tấn, chiếm 55% trữ lượng quặng sắt của  cả nước.   Một số mỏ khác cũng có trữ lượng khá như Tòng Bá­ Hà  Giang (140 triệu tấn), Bắc Hà, Nga Mi ở Tây Bắc (120  8 Your site here II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 3. Quy trình luyện kim  Luyện kim đen: Ngành luyện kim bao gồm nhiều giai đoạn sản xuất phức tạp,  đòi hỏi một loại hình xí nghiệp có qui mô lớn, cơ cấu hoàn  chỉnh, trên diện tích rộng lớn. 9 Your site here II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 3. Quy trình luyện kim Luyện kim màu: Công nghiệp luyện kim màu gồm 2 khâu:  Khai thác, làm giàu quặng  Chế biến tinh quặng thành kim loại 10 Your site here III.VAI TRÒ 1. Công nghiệp luyện kim đen  •Hầu hết các ngành kinh tế đều sử dụng sản phẩm của  ngành luyện kim đen.  •Là cơ sở phát triển công nghiệp chế tạo máy,sản xuất  công cụ lao động. •Nguyên liệu để tạo ra những sản phẩm tiêu dùng 11 Your site here III.VAI TRÒ 2. Công nghiệp luyện kim màu •Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế tạo  máy, chế tạo ô tô, máy bay, kĩ thuật điện. •Phục vụ cho công nghệ hóa chất và các ngành kinh tế  quốc dân khác ( thương mại, bưu chính viễn thông,…) •Kim loại màu quý hiếm phục vụ cho công nghiệp điện  tử, năng lượng nguyên tử. 12 Your site here IV. PHÂN BỐ 1. Trên thế giới  Những nước sản xuất nhiều kim loại đen nhất là các  nước phát triển: LB Nga, Nhật, Hoa Kì, Trung Quốc,  CHLB Đức, Pháp,...   Ở những nước có trữ lượng quặng sắt hạn chế việc  sản xuất chủ yếu dựa vào quặng nhập khẩu từ các  nước đang phát triển.  Những nước sản xuất nhiều kim loại màu nhất thế  giới thường là những nước công nghiệp phát triển. ­  Các nước đang phát triển tuy có trữ lượng lớn về kim  loại màu nhưng chỉ là nơi cung cấp quặng như: Brazin,  Jamaica… 13 Your site here IV. PHÂN BỐ  2. Trong nước Về kim loại đen  Lớn nhất là mỏ sắt Thạch Khê (554 triệu tấn, tính đến độ  sâu 750 m), hàm lượng sắt TB 60%. Các mỏ sắt ở Bắc Hà, Nga Mi (ở Tây Bắc) và Tòng Bá  (Hà Giang), trữ lượng 120­140 triệu tấn. Các mỏ ở Thái Nguyên (Trại Cau, Linh Nham, Cù Vân),  trữ lượng hạn chế (20­50 triệu tấn) đã khai thác từ 1962.  Các mỏ mangan ở Cao Bằng (1,5 triệu tấn) và Chiêm Hoá  (Tuyên Quang) cùng với mỏ Núi Thành (Nghệ An) trữ  lượng rất nhỏ.  Crôm ở Cổ Định­Thanh Hoá là mỏ duy nhất có ở nước ta,  trữ lượng 20,8 triệu tấn, quặng ở dạng sa khoáng trong lớp  bồi tích ở chân núi Nưa, dễ khai thác. Your site here IV. PHÂN BỐ  2. Trong nước Về kim loại màu •Bôxít tập trung chủ yếu ở Bắc Bộ và nhiều nhất ở Tây Nguyên.  Bắc Bộ có ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn trên vùng núi đá  vôi dưới dạng trầm tích, khai thác khó khăn, trữ lượng 50 triệu  tấn.  •Ở Tây Nguyên, trữ lượng khá lớn khoảng vài tỉ tấn (Lâm Đồng,  Đắ ...

Tài liệu được xem nhiều: