Danh mục

Bài thuyết trình: Đặc điểm và vai trò của ngành giun đốt

Số trang: 63      Loại file: pptx      Dung lượng: 2.16 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giới thiệu chung về ngành giun đốt, đặc điểm của ngành giun đốt, vai trò của ngành giun đốt là những nội dung chính trong bài thuyết trình "Đặc điểm và vai trò của ngành giun đốt". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Đặc điểm và vai trò của ngành giun đốt Chào mừng cô giáo và các  bạn đến với bài thuyết trình của nhóm 2 1 Đặc điểm và vai trò của  ngành giun đốt GVGD:Trần Thị Thu Sương Thực hiện: Nhóm 2 2 TỔNG QUAN I. Giới thiệu chung về ngành giun đốt II. Đặc điểm của ngành giun đốt III. Vai trò của ngành giun đốt IV. Kết luận 3 I.Giới thiệu chung về ngành giun  đốt • Ngành giun đốt: danh pháp khoa  học là Annelida, theo tiếng La  Tinh có nghĩa là “chiếc vòng  nhỏ”, là một ngành lớn gồm các  loài động vật cơ thể phân đốt,  với khoảng 15.000 loài, thuộc 6  lớp: Giun nhiều tơ (Polychaeta),  Mang râu (Pogonophora),  Echiurida, Giun ít tơ  (Oligochaeta), Đỉa (Hirudinea),  Sá Sùng. Trong đó các loài giun  đất và đỉa được biết đến nhiều  nhất. 4 I.Giới thiệu chung về ngành giun  đốt • Những loài động vật này được  bắt gặp chủ yếu ở những môi  trường ẩm ướt bao gồm môi  trường đất, môi trường nước  ngọt và đặc biệt là ở đại  dương (ví dụ như các loài giun  nhiều tơ) cũng như là sống kí  sinh hay hội sinh. Loài giun đốt  ngắn nhất có chiều dài dưới  một milimét và loài dài nhất  trên 3 mét (loài giun  ống Lamellibrachia luymesi). 5 I.Giới thiệu chung về ngành giun  đốt • Giun đốt được coi là  mốc thang tiến hoá của  giới động vật vì bắt  đầu từ giun đốt xuất  hiện những đặc điểm  ở động vật trước đó  chưa có và những đặc  điểm này sẽ tồn tại  mãi mãi ở động vật  bậc cao. 6 I.Giới thiệu chung về ngành giun  đốt • So  với  giun  dẹp,  giun  đốt có thêm chi bên, cơ  quan  di  chuyển  chuyên  hóa;  có  thêm  mang,  cơ  quan hô hấp  ở nước và  có  thêm  hệ  tuần  hoàn  kín. Cơ quan bài tiết là  các  đôi  hậu  đơn  thận,  thần  kinh  kiểu  bậc  thang hoặc chuỗi. 7 II. Đặc điểm của ngành giun đốt. 1. Đặc điểm chung: ­Annelida là ngành động vật không xương sống. ­Có thể xoang chính thức. ­Cơ thể đối xứng hai bên và phân đốt (rươi, giun  đất, đỉa). ­Cơ thể mềm, dài, được bọc một lớp cuticun  mỏng và đa số có tơ kitin phân bố theo đốt, đốt  là cơ quan vận động. ­Thành cơ thể gồm: lớp cơ vòng, cơ d8ọc và  II. Đặc điểm của ngành giun đốt. 1. Đặc điểm chung: ­Nhiều loài lưỡng tính.  ­Ruột chạy từ miệng xuống hậu môn.  ­Hệ tuần hoàn và thần kinh phát triển.  ­Đa số có hệ tuần hoàn, một số có hệ hô hấp. ­Cơ quan bài tiết là hậu đơn thận.  ­Trứng phân cắt xoắn ốc, xác định. ­Trong quá trình phát triển có ấu trùng  Trochophora. 9 2. Đặc điểm hình thái­cấu tạo: • Hình dạng: Trụ, dạng tròn hoặc dẹp (lưng­ bụng), kéo dài.  10   1. Ruột               2. Mạch  bên 3. Mạch bụng  4. Vách đốt  5. Thể xoang  6. Hạch TK       7. Hậu đơn thận   8.Ống  thận  9. Lỗ thận   10. Phễu thận 11.  Dây thần kinh    12. Nhánh thần kinh                               13. Mạch  Sơ đồ cấu tạo phân đốt của Giun  bụng. • đ ốt Cơ thể gồm một dãy các đốt nối tiếp nhau, sự phân đốt thể  hiện rõ cấu tạo trong và cấu tạo ngoài do vậy được gọi là  phân đốt thật, giữa các đốt có vách ngăn. Ngấn đốt ở bên  ngoài tương ứng với ngấn đốt bên trong. Mỗi một đốt của  cơ thể được coi là đợn vị sống, có thể tự điều chỉnh ở một  mức độ nhất định hoạt động chung của cơ thể. Có sự sắp  xếp lặp lại nhiều cơ quan trên các đốt theo chiều dọc thân  (thần kinh –tuần hoàn­ sinh dục – bài tiết). 11 ­Xuất hiện thể xoang chính thức (coelum), gọi  là  xoang thứ  sinh, xoang thứ sinh bên ngoài giáp với thành cơ thể gọi là “Lá  thành”, bên trong giáp với thành ruột gọi là “Lá tạng”, chứa  dịch thể xoang, được hình thành từ lá phôi giữa và tham gia vào  nhiều chức năng khác nhau như: chuyển vận, nâng đỡ, tham gia  vào sự bài tiết, sinh dục…  12 ­Cơ quan vận động riêng gọi là các chi bên sau này biến đổi  thành phần phụ ở chân khớp. ­Thành cơ thể: Cuticun­Bao biểu mô­Cơ (vòng­dọc)­Biểu mô  thể xoang. Một số loài: dải cơ lưng & bụng, dây treo ruột, vách  + Hệ tuốầt.n hoàn kín, chưa có tim, gồm 2 mạch máu chính là  ngăn đ ­ Các h mạch lư ệng và m  cơ quan:ạch bụng. Hệ mạch máu song song với ruột và  đượơc n + C ối vớậi nhau thành m  quan v n chuyển: Nhạ ờch vòng. Máu l  các đôi chi bên hoặc tơể (ph ưu chuy ần còn  n là nhờ sự  ại khi chi bên tiêu gi lco bóp c ảm), sự phối hợp giữa hoạạt đ ủa mạch lưng. Ngoài ra còn có 5 đôi m ộng của bao  ch vòng có c ấu  ctạơo t  vớừi s ức ép c  các yếu tủốa d  cơịch th  đượể  xoang. c gọi là hệ tim bên, máu được chuyển  từ mạch lưng xuống mạch bụng, giữa 2 mạch máu chính có các  mạch máu nhỏ dẫn đến thành cơ thể, máu có màu đỏ, vàng  xanh, huyết sắc tố phân tán trong huyết tương. 13 + Hệ th ...

Tài liệu được xem nhiều: