Thông tin tài liệu:
Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài thuyết trình "So sánh 3 kĩ thuật phá mẫu (ướt) xác định lưu huỳnh trong kĩ thuật ICP-AES" dưới đây để nắm bắt được sơ lược về phương pháp ICP-AES, nguyên tố lưu huỳnh, vai trò của lưu huỳnh đối với thực vật, xác định lưu huỳnh bằng phương pháp ICP - AES,... Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: So sánh 3 kĩ thuật phá mẫu (ướt) xác định lưu huỳnh trong kĩ thuật ICP-AES
ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP.HCM
Tháng 4 2014
1
DANH SÁCH NHÓM:
Họ và tên MSSV
Trịnh Châu Thùy Linh 2004120122
Lê Mĩ Lệ 2004120166
Lê Bích Ngọc 2004120182
Trần Thị Hà 2004120203
Phạm Thị Đào 2004120206
Trương Phúc Diễm Oanh 2004120208
Huỳnh Thị Yến Nhi 2004110465
Nguyễn Thị Lệ Thi 2004120235
Nguyễn Thị Tuyết Mai 2004120119
Trần Thị Diểm 2004120168
Bùi Đức Dũng 2004120329
2
Đề tài: So sánh 3 kĩ thuật phá mẫu
(ướt) xác định lưu huỳnh trong kĩ thuật
ICP – AES.
COMMUN. SOIL SCI. PLANT ANAL.,
25(3&4), 407-U8 (1994)
COMPARISON OF THREE WET
DIGESTION METHODS FOR THE
DETERMINATION OF PLANT
SULPHUR BY INDUCTIVELY
COUPLED PLASMA ATOMIC
3
EMISSION SPECTROSCOPY
Sơ lược về phương pháp ICP -
AES
4
Nguyên tố lưu huỳnh:
Kí hiệu: S
Số khối: 32
Số nguyên tử:16,
Thuộc nhóm VIA,chu kỳ
3.
Nó là 1 phi kim phổ biến
không màu,không mùi,
không vị
5
Lưu huỳnh nóng chảy thành chất lỏng
màu đỏ máu.
Ngọn lửa màu xanh lam có thể quan sát
tốt nhất trong bóng tối. 6
Vai trò của S đối với thực vật:
Lưu huỳnh ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất nói chung và trước hết là
sự trao đổi carbonhydrat và sự tích
lũy,biến đổi,dự trữ năng lượng.
Chính vì vậy khi thiếu lưu huỳnh lá có
màu lục nhạt,cây chậm lớn,năng suất và
phẩm chất thu hoạch đều giảm rỏ rệt.
7
Các phương pháp phá mẫu xác
định trong mẫu thực vật:
Phương pháp phân tích trọng lượng
Phương pháp đo độ đục
Phương pháp so màu
Phương pháp sắc kí
ICP AES
8
Xác định S bằng phương pháp
ICP AES
Cho kết quả với độ đúng và độ chính
xác cao.
Tiêu tốn ít mẫu.
Không nhất thiết phải chuyển S hữu cơ
thành sunfat, mà chỉ cần chuyển thành S
tan trong dung môi là có thể phân tích
được.
9
Đối tượng nghiên cứu:
5 mẫu thực vật theo trường đại học
Wageningen Agricultural:
Lá cây có mùi ( NBS SRM 1572)
Bột mì ( NBS SRM 1576a)
3 mẫu hạt cải dầu ( BCR RM190,
RM366, RM 367)
10
3 PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY
ƯỚT
•
Phương pháp 1: HNO3 – HClO4
•
Phương pháp 2: HNO3 bốc khói –
KNO3
•
Phương pháp 3: Kiềm NaOBr.
11
Phương pháp 1: HNO3
HClO4
Cân 1 mẫu khối lượng 0,200g cho vào
ống thủy tinh chịu nhiệt Pyrex (150 x
20cm) + 5 cm3 hỗn hợp hai axit:
o 85% về thể tích HNO3 , d = 1,42
o 15% về thể tích HClO4 60%
Trộn ống này bằng thiết bị khuấy trộn
hỗn hợp mang ra ở nhiệt độ phòng.
12
Sự phá hủy mẫu được tiến hành bằng việc
dùng máy Cabolite heating block, tiếp theo
là một bộ vi xử lí – điều khiển Eurotherm
818 Controller/ Programmer.
13
Heating block
14
Sau khi phá hủy mẫu và làm nguội,
thêm:
5 cm3 HCl 5% , trộn đều hỗn hợp
nâng nhiệt lại 800 C trong 30 phút.
Sau 30 phút, thêm nước khử ion đến
vạch 20 cm3 làm nguội.
Sau đó, định mức đến 20 cm3
15
Phương pháp 2: HNO3 bốc khói –
KNO3
Cân 1 mẫu khối lượng 0,200g cho vào
ống thủy tinh chịu nhiệt , thêm vào 5
cm3 axit HNO3 bốc khói ( d = 1,5)
Trộn ống rồi đun ở nhiệt độ phòng
khoảng 30 phút.
Sau đó thêm vào khoảng 1 cm3 KNO3
2M
Trộn ống thêm lần nữa và tiến hành phá
mẫu trong máy làm ấm đồng bộ
16
Carbolite.
Phương pháp 3: kiềm NaOBr
Cân 1 mẫu nặng 0,03g cho vào ống thủy
tinh chịu nhiệt.
Để giảm sự tạo bọt, thay vì cho 1 phần
NaOBr 3 cm3 , ta cho vào 2 ống nghiệm
mỗi ống 2 cm3 NaOBr
Lượng chất trong ống được bay hơi để
sấy khô trong heating block ở 2500 C,
tiếp tục làm nóng trong khoảng thời gian
30 phút.
17
Sau đó làm nguội.
Cho thêm 1 cm3 axit fomic và 5 cm3 HCl
20% , nâng nhiệt của hỗn hợp lên 800 C
trong 30 phút.
Pha loãng dung dịch thành 20 cm3 với
nước khử ion.
18
So sánh 3 kĩ thuật phá mẫu ướt:
Giống nhau: cả 3 kĩ thuật thường cho kết
quả thấp hơn so với giá trị thực tế.
19
Khác nhau:
Phương pháp 1:
o Cho kết quả cao, khoảng 99,1% so với
thực tế.
o Độ chính xác khá cao, phương sai nằm
trong khoảng 0,8 3,2%.
o Trong quá trình xử lí mẫu, chỉ cần
chuyển đổi từ S hữu cơ => S tan, không
cần phải chuyển sang S hữu cơ =>
sunfat tương ứng.
20
...