Danh mục

Bài Tutor về RIP và IGRP rất đầy đủ.

Số trang: 6      Loại file: doc      Dung lượng: 47.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các giao thức cổng nội (Interior Routing Protocols) I. Classfull routing protocol I.1. RIPv1 Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector kho ảng cách (Distance Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài Tutor về RIP và IGRP rất đầy đủ.Các giao thức cổng nội (Interior Routing Protocols)I. Classfull routing protocolI.1. RIPv1Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector kho ảng cách(Distance Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào năm 1970 bởi Xeroxnhư là một phần của bộ giao thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều kỳ lạlà RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có một chuẩn chính thức được xuất bản.Mãi đến năm 1988 RIP mới được chính thức ban bố trong RFC1058 bởi CharlesHedrick. RIP được sử dụng rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó.1. Định nghĩaRIP là giao thức định tuyến vector khoảng cách điển hình, là nó đều đăn gửi toàn bộrouting table ra tất cả các active interface đều đặn theo chu kỳ là 30 giây. RIP chỉ sửdụng metric là hop count để tính ra tuyến đường tốt nhất tới remote network. Thuậttoán mà RIP sử dụng để xây dựng nên routing table là Bellman-Ford.2. Các giá trị về thời gian (RIP Timers)Trước khi đi vào tìm hiểu hoạt động của RIP, tôi xin giới thiệu một số khái niệm vềthời gian:Route update timer: là khoảng thời gian trao đổi định kỳ thông tin định tuyến của routerra tất cả các active interface. Thông tin định tuyến ở đây là toàn bộ bảng routing table,giá trị thời gian là 30 giây.Route invalid timer: là khoảng thời gian trôi qua để xác định một tuyến là invalid. Nóđược bắt đầu nếu hết thời gian hold time mà không nhận được update, sau khoảngthời gian route invalid timer nó sẽ gửi một bản tin update tới tất cả các active interfacelà tuyến đường đó là invalid.Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi thông tin về tuyến này bị thay đổi. Ngaykhi thông tin mới được nhận, router đặt tuyến đường đó vào trạng thái hold-down.Điều này có nghĩa là router không gửi quảng bá cũng như không nhận quảng bá vềtuyến đường đó trong khong thời gian Holddown timer này. Sau khoảng thời gian nàyrouter mới nhận và gửi thông tin về tuyến đường đó. Tác dụng về giá trị này là giảmthông tin sai mà router học được. Giá trị mặc định là 180 giây.Route flush timer: là khoảng thời gian được tính từ khi tuyến ở trạng thái không hợp lệđến khi tuyến bị xoá khỏi bảng định tuyến. Giá trị Route invalid timer phải nhỏ hơngiá trị Route flush timer vì router cần thông báo tới neighbor của nó về trạng tháiinvalid của tuyến đó trước khi local routing được update.3. Hoạt động của RIPv1Tất cả các bản tin của RIP đều được đóng gói vào UDP segment với cả hai trườngSource and Destination Port là 520. RIP định nghĩa ra hai loại bản tin Requestmessagesand Response messages.Request message: được sử dụng để gửi một yêu cầu tới router neighbor để gửi update.Response message: mang thông tin update.a/ Khởi động RIPRIP gửi broadcast bản tin Request ra tất cả các active interface. Sau đó lắng nghe hayđợi Response message từ router khác. Còn các router neighbor nhận được các Requestmessage rồi gửi Response message chứa toàn bộ routing table.b/ Xử lý thông tin update của routerSau khi xây dựng xong routing table lúc khởi động, khi router nhận được thông tinupdate về route tới một mạng nào đó. Nếu route tới mạng đó đã tồn tại trong routingtable, route đang tồn tại sẽ bị thay thế bởi route mới nếu route mới có hop count nhỏhơn. Nó sẽ lờ đi nếu route mới có hop count lớn hơn. Nếu hết thời gian Holddowntime thì bất kể route mới có giá trị như thế nào thì nó vẫn được lưu vào routing table.c/ Định dạng bản tin của RIP (RIP Message Format)Định dạng bản tin RIP được mô tả trong hình dưới. Mỗi bản tin RIP đều bao gồmtrường command, version và có thể chứa được tới 25 tuyến đường (route entries). Mỗiroute entry bao gồm address family identifier, the IP address reachable by the route, andthe hop count for the route.Nếu router phi một update với hn 25 route entries thì multiplemessage được sử dụng.Chú ý, phần đầu gồm 4 octet cộng và mỗi route entry là 20 octet. Do đó kích thước tốiđa của message là 4 + 25*20 + 8 = 512 octet. Header của UDP segment là 8 octet.Các trường cụ thể trong bản tin RIP:Command: có giá trị là 1 cho biết đây là một Request message, có giá trị là 0 cho biếtđây là Response message.Version: là 1 cho biết đây là version 1.Address Family Identifier: có giá trị là 2 nếu là IP.IP Address: là địa chỉ đích của tuyến đường.Metric: là hop count như đã đề cập.d/ Đặc trưng của RIPRIP thường được sử dụng cho những mạng nhỏ với kiến trúc đơn giản, RIP rất ít khiđược sử dụng cho những mạng lớn, phức tạp vì những lý do sau:Metric của RIP có giá trị tối đa là 15, 16 có nghĩa là mạng unreachable (không tớiđược).Metric của RIP là hop count nên không giải quyết tốt được vấn đề lưu lượng.Thời gian hội tụ Convergence time là rất lớn. Khi một sự cố xy ra trên mạng, RIP phảicần một khoảng thời gian khá lớn để tìm được tuyến đường thay thế. Giá trị này ítnhất phi lớn hơn Flush time là 240 giây.I.2. Interior Gateway Routing Protocol (IGRP)1. Định nghĩaTrước những nhược điểm vốn có của RIP như: metric là hop count, kích thước mạngtối đa là 15 hop. Cisco đã phát triển một giao thức độc quyền của riêng mình là IGRPđể khắc phục những nhược điểm đó. Cụ thể là metric của IGRP là sự tổ hợp của 5yếu tố, mặc định là bandwidth và delay:BandwidthDelayLoadReliabilityMaximum transfer unit (MTU)IGRP không sử dụng hop count trong metric của mình, tuy nhiên nó vẫn theo dõi đượchop count. Một mạng cài đặt IGRP thì kích thước mạng có thể nên tới 255 hop.Ưu điểm nữa của IGRP so với RIP là nó hỗ trợ được unequal-cost load sharing và thờigian update lâu hơn RIP gấp 3 lần.Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của mình so với RIP, IGRP cũng có những nhượcđiểm đó là giao thức độc quyền của Cisco.2. Hoạt động và đặc trưngIGRP có rất nhiều điểm chung với RIP, chúng cùng là classfull distance vector protocolcũng như định kỳ gửi toàn bộ routing table ra tất cả active interface.Cũng giống như RIP, IGRP cũng broadcasd Request packet ra tất cả các active interfacek ...

Tài liệu được xem nhiều: