Danh mục

BÀI VIẾT HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 246.36 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Bài viết này nhằm bước đầu đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm qua15 trường hợp cắt xẻ rộng khúc nối bể thận-niệu quản qua da bằng máy cắt đốt nội soi tiêu chuẩn thực hiện tại Khoa-Phân môn Niệu bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ tháng 3/2002 đến tháng 4/2005. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: trong vòng 3 năm chúng tôi đã thực hiện 15 trường hợp cắt xẻ rộng khúc nối bể thận-niệu quản. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI VIẾT HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN TÓM TẮT Mục tiêu: Bài viết này nhằm bước đầu đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm qua15 trường hợp cắt xẻ rộng khúc nối bể thận-niệu quản qua da bằng máy cắt đốt nội soi tiêu chuẩn thực hiện tại Khoa-Phân môn Niệu bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ tháng 3/2002 đến tháng 4/2005. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: trong vòng 3 năm chúng tôi đã thực hiện 15 trường hợp cắt xẻ rộng khúc nối bể thận-niệu quản. Phương pháp phẫu thuật là tạo đường hầm vào xoang thận bằng bộ nong bằng kim loại của Alken, dùng máy cắt đốt nội soi tiêu chuẩn cắt xẻ rộng khúc nối bể thận- niệu quản ở phía bên ngoài của khúc nối. Sau cắt xẻ đặt thông nòng niệu quản là thông JJ 8 Fr. hoặc 7-14 Fr., lưu trong 6 tuần lễ. Đánh giá kết quả sớm ngay hậu phẫu và sau mổ 3 tháng, 6 tháng đến 1 năm. Kết quả: Có 5 bệnh nhân nam (33,3%) và 10 nữ (66,6%) tuổi từ 16 đến 55, tuổi trung bình: 37,5. Năm trường hợp hẹp bên trái (33,3%) và 10 trường hợp hẹp bên phải (66,6%). Có 9 trường hợp hẹp tái phát (60%) và 6 trường hợp hẹp tiên phát (40%). Năm trường hợp hẹp khúc nối kết hợp với sạn thận cùng bên (33,3%). Chụp hệ niệu có thuốc cản quang (UIV) trước mổ cho thấy 1 trường hợp thận ứ nước độ một (6,6%), 12 (80%) ứ nước độ hai, 2 trường hợp thận ứ nước độ ba (13,3%). Chức năng thận: tốt: 10 (66,6%), trung bình: 3 (20%), xấu: 2 (13,3%). Kết quả phẫu thuật: thời gian cuộc mổ từ 60 đến 130 phút, trung bình 76 phút; lượng máu mất trung bình: 63,3 mL, không có trường hợp nào phải truyền máu quanh mổ. Tai biến gặp phải lúc mổ là 1 trường hợp chảy máu nhiều lúc mổ (6,6%). Biến chứng hậu phẫu gồm 1 trường hợp sốt (6,6%), 1 trường hợp đái máu kéo dài (6,6%), 1 trường hợp dò đại tràng (6,6%), 1 trường hợp (6,6%) đái máu thứ phát. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ = 4,13 ngày. Kết quả xa (thời gian theo dõi 2 -30 tháng, trung bình 7,15 tháng) trên 13 bệnh nhân: Tốt: 7/13 (53,8%), Trung bình: 2/13 (15,4%), Xấu: 4/13 (30,8%) Kết luận: Cắt xẻ rộng khúc nối qua nội soi qua da dùng máy cắt đốt nội soi tiêu chuẩn chỉ cần dùng phương tiện sẵn có mà cho kết quả khá tốt, là một lựa chọn can thiệp xâm lấn tối thiểu khả dĩ khi không có điều kiện hay khi chưa quen với phẫu thuật nội soi ổ bụng. ABSTRACT Purpose: This paper is to assesse the outcome of 15 initial cases of percutaneous endopyelotomy for UPJ obstruction using the standard Iglesias resectoscope performed at the Department of Urology, Binh Dan hospital from March 2002 to April 2005. Materials and Methods: In 3 years we have performed 15 cases of percutaneous endopyelotomy. We performed a sequential dilatation for a tract into the renal cavity using the Alken’s telescopic dilators, endopyelotomy using the standard Iglesias resectoscope, laterally. Placement of a double-J stent (8 Fr. or 7-14 Fr.) for 6 weeks. Outcome assessed in the postoperative recovery and in follow-ups after 3 months, 6 months, 1 year. Results: There were 5 males (33.3%) and 10 females (66.6%), aged from 16 to 55, average 37.5. Five cases of UPJ obstruction on the left side (33.3%) and 10 cases on the right side (66.6%). Nine cases of secondary UPJ obstruction (60%) and 6 cases of primary UPJ obstruction (40%). There were 5 cases of UPJ obstruction associated with ipsilateral lithiasis (33.3%). Pre-op IVU revealed 1 case (6.6%) with mild dilations, 12 cases (80%) with moderate dilations, and 2 cases (13.3%) with severe dilations. Good renal function: 10 (66.6%), fair renal function: 3 (20%), poor renal function: 2 (13.3%). Outcome of procedure: Mean operative time= 76 minutes (60-130 minutes), mean estimated blood loss = 63.3 mL, with no perioperative transfusion. There were 1 peroperative haemorragic incident (6.6%). Postoperative complications comprise: 1 hyperthermia (6.6%), 1 prolonged postoperative hematuria (6.6%), 1 colonic cutaneous fistula (6.6%), 1 secondary haemorhage (6.6%). Mean postoperative hospital stay = 4.13 days. Outcome on 13 patients (follow-up: 2-30 months, average: 7.15 tháng): Good: 7/13 (53.8%), Mediocre: 2/13 (15.4%), Poor: 4/13 (30.8%). Conclusion: Percutaneous endopyelotomy using the standard Iglesias resectoscope is quite simple with available equipment. The outcome is acceptable. It is a feasible choice of minimally invasive procedure for UPJ obstruction when laparoscopic equipment is not available. ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản là bệnh lý niệu khá thường gặp tại Khoa- Phân môn Niệu bệnh viện Bình Dân. Trong thời gian rất gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi như nội soi thận-niệu quản qua da(10), nội soi ổ bụng(11) chúng tôi bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi thận qua da trong điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản ở người lớn. Bài viết này nhằm bước đầu đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm qua 15 trường hợp cắt xẻ rộng khúc nối bể thận-niệu quản qua da bằng máy cắt đốt nội soi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: