Từ vài trăm năm trước công nguyên, người Hy Lạp đã sử dụng nước sắc từ lá cây liễu trắng để hạ sốt và giảm đau. Khoảng hơn 100 năm nay, vào năm 1899, aspirin được viện nghiên cứu Bayer tung ra thị trường và từ đó aspirin được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.Aspirin có tác dụng như thế nào? Tác dụng chống viêm, giảm đau: Aspirin có tác dụng làm giảm sự bài tiết Prostaglandin và làm giảm ngưỡng kích thích của các cơ quan cảm nhận đau, do đó aspirin có tác dụng chống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạn biết gì về aspirin? Bạn biết gì về aspirin? Từ vài trăm năm trước công nguyên, người Hy Lạp đã sử dụng nướcsắc từ lá cây liễu trắng để hạ sốt và giảm đau. Khoảng hơn 100 năm nay, vàonăm 1899, aspirin được viện nghiên cứu Bayer tung ra thị trường và từ đóaspirin được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Aspirin có tác dụng như thế nào? Tác dụng chống viêm, giảm đau: Aspirin có tác dụng làm giảm sự bài tiếtProstaglandin và làm giảm ngưỡng kích thích của các cơ quan cảm nhận đau, dođó aspirin có tác dụng chống viêm, giảm đau trước những tác nhân như bỏng, chấnthương, virut... Đặc biệt, aspirin được sử dụng trong các chứng viêm cấp và mạn như viêmkhớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp... Tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu và giãn mạch nên aspinin được sử dụngđể điều trị dự phòng một số bệnh tim mạch, tai biến khi mang thai, ung thư. Vai trò đối với bệnh lý tim mạch: Ở những bệnh nhân đã có một lần nhồi máu (nhồi máu cơ tim, nhồi máunão): Nếu uống với liều thấp (80mg/ngày) và kéo dài có thể làm giảm khoảng 25%nguy cơ nhồi máu tái phát, nếu không có chống chỉ định dùng thuốc. Ở những bệnh nhân chưa từng bị nhồi máu nhưng có ít nhất một yếu tốnguy cơ về bệnh lý tim mạch (rung nhĩ; cơn đau thắt ngực; Tăng huyết áp; đái tháođường, rối loạn mỡ máu), aspirin có thể làm giảm khoảng 28 % nguy cơ nhồi máucơ tim và giảm khoảng 15% tỷ lệ tử vong liên quan đến tai biến. Vai trò trong khi mang thai: Đôi khi aspirin còn có vai trò trong thời gian mang thai vì tác dụng lênthành mạch máu. Aspirin làm giảm nguy cơ biến chứng ở những người phụ nữmang thai có tăng huyết áp (tăng huyết áp xuất hiện trong thời gian có thai). Uốngaspirin 100mg/ngày, có thể làm giảm tần số cơn sản giật, làm giảm máu tụ sau rauthai và nguy cơ chết thai. Ngoài ra, aspirin còn có tác dụng dự phòng xảy thaimuộn ở những phụ nữ đã có tiền sử xảy thai nhiều lần. Vai trò đối với một số bệnh khác: Aspinin còn có vai trò điều trị dự phòngbệnh sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu, có thể làm giảm sự phát triển củakhối ung thư và giảm nguy cơ gây ung thư đại tràng. Với tác dụng chống viêm, giảm đau, chống ngưng tập tiểu cầu nên aspirinđược sử dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên toàn thế giới. Tuy nhiên phải tuântheo chỉ định, chống chỉ định của thầy thuốc và phải được theo dõi chặt chẽ trongquá trình điều trị. Tác dụng phụ: Aspirin ức chế co bóp tử cung gây trì hoãn chuyến dạ, ức chếCyclooxygenase và sự sản sinh Prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống độngmạch của thai nhi, có nguy cơ gây tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơsinh, nguy cơ chảy máu tăng ở cả mẹ và thai nhi do đó không được chỉ định trongba tháng cuối. Aspirin có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu nên có thể gây chảy máu não,chảy máu tiêu hóa ngay cả khi dùng với liều thấp. Aspirin còn gây co thắt phế quản (hen), độc hại với gan, suy giảm chứcnăng thận. Chỉ định: - Điều trị các cơn đau vừa và nhẹ, đồng thời có tác dụng hạ sốt; - Viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,thoái hóa khớp... - Điều trị dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim và nhồi máu não. Chống chỉ định sử dụng Aspirin: Dị ứng với thành phần của thuốc; hen phế quản; bệnh ưa chảy máu; giảmtiểu cầu; sốt xuất huyết; Loét dạ dày - tá tràng đang tiến triển; Suy tim vừa vànặng; suy gan, suy thận. Loét miệng - Dùng thuốc gì? Loét miệng aptơ có khỏi được không? Phải dùng thuốc gì? Ngô Văn Thứ (Bắc Ninh) Có nhiều nguyên nhân dẫn đến loét niêm mạc miệng (loét aptơ hay viêmmiệng aptơ): có thể do tự phát và lại tự khỏi, nhưng có thể do sang chấn cơ học,suy dinh dưỡng, tác dụng của thuốc hay do một bệnh nào đó. Khi loét miệng dosang chấn, việc súc miệng bằng nước muối ấm hoặc dung dịch thymol glycerin cóthể làm bớt sưng và bớt khó chịu. Tuy nhiên nhiều khi phải dùng thuốc. Có thểdùng thuốc tê hay thuốc giảm đau tại chỗ. Súc miệng hoặc phun benzydamin cũngcó thể dùng corticosteroid tại chỗ và hiệu quả sẽ rõ hơn khi dùng sớm. Lúc vết loétchưa phát triển tối đa, có thể dùng viên hydrocortison để ngậm, hay triamcinolondưới dạng bột nhão để bôi. Khi vết loét rộng, có thể dùng nước súc miệng códexamethason sẽ có hiệu quả rõ. Carbenoxolone có thể chữa khỏi loét và dùngdưới dạng gel để bôi hoặc nước súc miệng. Thuốc đường uống, metronidazol tỏ racó hiệu quả. Cũng có thể dùng nước súc miệng có thuốc sát khuẩn như povidon-iod, khicó nhiễm khuẩn thứ phát làm bệnh lâu lành. Thuốc súc miệng chứa tetracyclin làmgiảm đau và vết loét chóng lành, nhưng cần chú ý đến những tác dụng phụ khinuốt phải, đồng thời tính acid của nó có thể làm hỏng men răng. Việc bôi ngoàitetracyclin được coi là liệu pháp ưu tiên lựa chọn trong loét miệng liên qua ...