Bản chất lưỡng tính của ánh sáng phản ảnh trong cac thành tựu nobel
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.12 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bản chất lưỡng tính của ánh sáng phản ảnh trong cac thành tựu nobel, tài liệu phổ thông, vật lý phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bản chất lưỡng tính của ánh sáng phản ảnh trong cac thành tựu nobelB n ch t lư ng tính c a ánh sáng ph n ánhtrong các thành t u Nobel Gösta Ekspong Nghiên c u d n t i s hi u bi t b n ch t c a ánh sáng và các quá trình phát x và h p thcó t m quan tr ng r t l n. T u nh ng năm 1900, nó ã ưa n s phát tri n c a v t lí lư ngt , t t i nh cao vào th p niên 1920 và ơm hoa k t trái vào nh ng năm tháng gi a th k v ivi c hoàn thành lí thuy t i n ng l c h c Lư ng t (QED) r t thành công. Cách th c nh ng thành t u này ư c xem xét b i y ban Nobel cho gi i thư ng V t lív a lí thú và trong m t s trư ng h p th t b t ng .Lư ng tính sóng-h t M t h t theo quan i m c i n là s t p trung c a năng lư ng và nh ng tính ch t kháctrong không gian và th i gian. Câu h i không bi t ánh sáng là dòng h t (ti u th ) hay là sóng làm t câu h i r t xưa cũ. Công th c “ho c cái này… ho c cái kia…” theo kinh i n là t nhiên vàxa l v i l i gi i ti n b “c …l n…”, th m chí “không cái này… ch ng cái kia…” c a ngày nay. u th k 19, các thí nghi m ã xu t và ư c th c hi n cho th y ánh sáng là chuy n ngsóng. Nhân v t ch ch t trong n l c này là Thomas Young, m t trong nh ng nhà khoa h cthông minh và khéo léo nh t t trư c n nay, ngư i ã nghiên c u s nhi u x và giao thoa c aánh sáng ngay vào năm 1803 v i k t qu cho s ng h m nh m cho lí thuy t sóng c aChristian Huygens ph n i thuy t h t hay thuy t ti u th c a Isaac Newton. Nh ng óng gópkhác ã ư c th c hi n b i nhi u nhà nghiên c u khác, trong s h là Augustin Jean Fresnel,ngư i ch ra r ng ánh sáng là sóng ngang. Lí thuy t ánh sáng c a Newton có v thích h p gi i thích s th ng hàng c a bóng s c nét c a các v t t trong chùm tia sáng. Nhưng thuy t sóng c n thi t gi i thích s giaothoa, trong ó cư ng sáng có th tăng cư ng nhau m t s nơi và tri t tiêu nhau nh ng nơikhác phía sau màn ch n có m t khe ho c vài khe. Thuy t sóng cũng có th gi i thích th c t rìac a bóng không khá s c nét. Lí thuy t toán h c c a i n t h c do James Clerk Maxwell thi t l p vào năm 1864 ưa n quan i m cho r ng ánh sáng có b n ch t i n t , truy n i dư i d ng sóng t ngu n n nơinh n. Heinrich Hertz ã phát hi n b ng th c nghi m s t n t i c a sóng i n t t n s vô tuy nvào nh ng năm 1880. Maxwell qua i năm 1879 và Hertz qua i lúc ch m i 37 tu i vào năm1894, hai năm trư c khi Alfred Nobel t th . © hiepkhachquay | http://www.thuvienvatly.com 77 Thí nghi m c a Thomas Young v i hai khe h p ch n gi a ngu n sáng ( ây là laser) và máy dò ( ây là màn ch n). Sóng i ra t khe này ch ng lên sóng i ra t khe kia, t o ra hình nh giao thoa quan sát th y v i các v ch sáng và v ch t i xen k trên màn hình. Vào cu i th k 19, cũng là kho ng th i gian gi i Nobel ư c t ra, b n ch t sóng c aánh sáng dư ng như ã ư c thi t l p d t khoát. Như th , nghiên c u có tính quy t nh v b nch t sóng c a ánh sáng ã n quá s m xem xét trao gi i Nobel. Tuy nhiên, có m t ngo i l - ó là trư ng h p tia X. Nh ng khám phá liên quan n b n ch t h t c a ánh sáng thu c v th k c a chúng ta vàt ó ngư i ta mong i gi i thư ng Nobel trao cho nh ng thành t u như th . i u này h u như úng – nhưng tài li u Nobel cho th y nhi u câu chuy n ph c t p như s ư c hé m sau ây.Gi i thư ng Nobel cho tia X Vi c khám phá ra tia X b i Wilhelm Conrad Röntgen vào năm 1895 ư c ghi nh n b igi i thư ng Nobel V t lí u tiên năm 1901. Röntgen ã ch ra trong s nhi u th khác r ng tia Xgi ng như ánh sáng, truy n i theo ư ng th ng, nhưng trái v i ánh sáng nó có th âm xuyênsâu qua v t ch t. Röntgen ã th y trư c t m quan tr ng i v i y khoa c a phát hi n c a ông. Khám phá này có quá nhi u h qu quan tr ng nên nó áp ng t t quy nh trong di chúcc a Alfred Nobel là “mang l i l i ích l n nh t cho nhân lo i”. Sau năm 1912 khi Max von Laue,ngư i nh n gi i Nobel v t lí năm 1914, xu t và quan sát th y s khúc x c a tia X thì b ctranh sóng ã nh n ư c s ch p nh n r ng rãi. Wilhelm Conrad Röntgen Max von Laue 78 Nh ng bài báo v t lí hay – T p 1 | © hiepkhachquay Kho ng cách tương tác trong tinh th phù h p khá t t v i bư c sóng c a tia X. von Laue ã i n lí thuy t cho s nhi u x trong cách t ba chi u và ưa ra nh ng tiên oán, chúng ã ư c xác nh n b ng các thí nghi m c a W. Friedrich và P. Knipping. B n ch t c a b c x m i, do Röntgen phát hi n vào năm 1895, không ư c bi t rõ ràngvào năm 1901 khi ông ư c trao gi i Nobel. Ban u, tính ch t duy nh t ư c tìm th y phù h pv i ánh sáng là s truy n i theo ư ng th ng. n năm 1910, x y ra m t cu c tranh lu n n àogi a Barkla và Bragg; m t ngư i b o v ý ki n cho r ng tia X là sóng gi ng như ánh sáng, cònngư i kia thì cho r ng chúng bao g m dòng các h t nh . Bài thuy t tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bản chất lưỡng tính của ánh sáng phản ảnh trong cac thành tựu nobelB n ch t lư ng tính c a ánh sáng ph n ánhtrong các thành t u Nobel Gösta Ekspong Nghiên c u d n t i s hi u bi t b n ch t c a ánh sáng và các quá trình phát x và h p thcó t m quan tr ng r t l n. T u nh ng năm 1900, nó ã ưa n s phát tri n c a v t lí lư ngt , t t i nh cao vào th p niên 1920 và ơm hoa k t trái vào nh ng năm tháng gi a th k v ivi c hoàn thành lí thuy t i n ng l c h c Lư ng t (QED) r t thành công. Cách th c nh ng thành t u này ư c xem xét b i y ban Nobel cho gi i thư ng V t lív a lí thú và trong m t s trư ng h p th t b t ng .Lư ng tính sóng-h t M t h t theo quan i m c i n là s t p trung c a năng lư ng và nh ng tính ch t kháctrong không gian và th i gian. Câu h i không bi t ánh sáng là dòng h t (ti u th ) hay là sóng làm t câu h i r t xưa cũ. Công th c “ho c cái này… ho c cái kia…” theo kinh i n là t nhiên vàxa l v i l i gi i ti n b “c …l n…”, th m chí “không cái này… ch ng cái kia…” c a ngày nay. u th k 19, các thí nghi m ã xu t và ư c th c hi n cho th y ánh sáng là chuy n ngsóng. Nhân v t ch ch t trong n l c này là Thomas Young, m t trong nh ng nhà khoa h cthông minh và khéo léo nh t t trư c n nay, ngư i ã nghiên c u s nhi u x và giao thoa c aánh sáng ngay vào năm 1803 v i k t qu cho s ng h m nh m cho lí thuy t sóng c aChristian Huygens ph n i thuy t h t hay thuy t ti u th c a Isaac Newton. Nh ng óng gópkhác ã ư c th c hi n b i nhi u nhà nghiên c u khác, trong s h là Augustin Jean Fresnel,ngư i ch ra r ng ánh sáng là sóng ngang. Lí thuy t ánh sáng c a Newton có v thích h p gi i thích s th ng hàng c a bóng s c nét c a các v t t trong chùm tia sáng. Nhưng thuy t sóng c n thi t gi i thích s giaothoa, trong ó cư ng sáng có th tăng cư ng nhau m t s nơi và tri t tiêu nhau nh ng nơikhác phía sau màn ch n có m t khe ho c vài khe. Thuy t sóng cũng có th gi i thích th c t rìac a bóng không khá s c nét. Lí thuy t toán h c c a i n t h c do James Clerk Maxwell thi t l p vào năm 1864 ưa n quan i m cho r ng ánh sáng có b n ch t i n t , truy n i dư i d ng sóng t ngu n n nơinh n. Heinrich Hertz ã phát hi n b ng th c nghi m s t n t i c a sóng i n t t n s vô tuy nvào nh ng năm 1880. Maxwell qua i năm 1879 và Hertz qua i lúc ch m i 37 tu i vào năm1894, hai năm trư c khi Alfred Nobel t th . © hiepkhachquay | http://www.thuvienvatly.com 77 Thí nghi m c a Thomas Young v i hai khe h p ch n gi a ngu n sáng ( ây là laser) và máy dò ( ây là màn ch n). Sóng i ra t khe này ch ng lên sóng i ra t khe kia, t o ra hình nh giao thoa quan sát th y v i các v ch sáng và v ch t i xen k trên màn hình. Vào cu i th k 19, cũng là kho ng th i gian gi i Nobel ư c t ra, b n ch t sóng c aánh sáng dư ng như ã ư c thi t l p d t khoát. Như th , nghiên c u có tính quy t nh v b nch t sóng c a ánh sáng ã n quá s m xem xét trao gi i Nobel. Tuy nhiên, có m t ngo i l - ó là trư ng h p tia X. Nh ng khám phá liên quan n b n ch t h t c a ánh sáng thu c v th k c a chúng ta vàt ó ngư i ta mong i gi i thư ng Nobel trao cho nh ng thành t u như th . i u này h u như úng – nhưng tài li u Nobel cho th y nhi u câu chuy n ph c t p như s ư c hé m sau ây.Gi i thư ng Nobel cho tia X Vi c khám phá ra tia X b i Wilhelm Conrad Röntgen vào năm 1895 ư c ghi nh n b igi i thư ng Nobel V t lí u tiên năm 1901. Röntgen ã ch ra trong s nhi u th khác r ng tia Xgi ng như ánh sáng, truy n i theo ư ng th ng, nhưng trái v i ánh sáng nó có th âm xuyênsâu qua v t ch t. Röntgen ã th y trư c t m quan tr ng i v i y khoa c a phát hi n c a ông. Khám phá này có quá nhi u h qu quan tr ng nên nó áp ng t t quy nh trong di chúcc a Alfred Nobel là “mang l i l i ích l n nh t cho nhân lo i”. Sau năm 1912 khi Max von Laue,ngư i nh n gi i Nobel v t lí năm 1914, xu t và quan sát th y s khúc x c a tia X thì b ctranh sóng ã nh n ư c s ch p nh n r ng rãi. Wilhelm Conrad Röntgen Max von Laue 78 Nh ng bài báo v t lí hay – T p 1 | © hiepkhachquay Kho ng cách tương tác trong tinh th phù h p khá t t v i bư c sóng c a tia X. von Laue ã i n lí thuy t cho s nhi u x trong cách t ba chi u và ưa ra nh ng tiên oán, chúng ã ư c xác nh n b ng các thí nghi m c a W. Friedrich và P. Knipping. B n ch t c a b c x m i, do Röntgen phát hi n vào năm 1895, không ư c bi t rõ ràngvào năm 1901 khi ông ư c trao gi i Nobel. Ban u, tính ch t duy nh t ư c tìm th y phù h pv i ánh sáng là s truy n i theo ư ng th ng. n năm 1910, x y ra m t cu c tranh lu n n àogi a Barkla và Bragg; m t ngư i b o v ý ki n cho r ng tia X là sóng gi ng như ánh sáng, cònngư i kia thì cho r ng chúng bao g m dòng các h t nh . Bài thuy t tr ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 272 0 0 -
8 trang 159 0 0
-
Bài giảng chuyên đề luyện thi đại học Vật lý – Chương 9 (Chủ đề 1): Đại cương về hạt nhân nguyên tử
0 trang 106 0 0 -
Bài toán về thời gian, quãng đường ( đáp án trắc nghiệm ) - Đặng Việt Hùng
4 trang 93 0 0 -
0 trang 87 0 0
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH VẬT LÝ PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN ĐỘNG LỰC VĨ MÔ
78 trang 66 0 0 -
14 trang 35 0 0
-
15 trang 32 0 0
-
Tiểu luận môn Phương pháp nghiên cứu khoa học Sấm sét
26 trang 31 0 0 -
Bài thảo luận: Giao thoa ánh sáng
24 trang 29 0 0