Bạn muốn hạn chế nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường ?
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.70 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh tiểu đường (hay đái tháo đường) là một bệnh mạn tính, do rối loạn chuyển hoá hydrat cacbon vì thiếu insulin ở các mức độ khác nhau ( Insulin là hormon do tụy tiết ra, giúp quá trình hấp thu glucose từ máu đi vào trong tế bào và giúp tế bào sử dụng glucose để sinh ra năng lượng cho hoạt động của các tế bào.) Khi thiếu insulin, cơ thể sẽ không sử dụng được glucose, hậu quả là glucose trong máu sẽ tăng cao và xuất hiện trong nước tiểu, do đó gây tăng đường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạn muốn hạn chế nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường ? Bạn muốn hạn chế nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường ? Bệnh tiểu đường (hay đái tháo đường) là một bệnh mạn tính, do rối loạnchuyển hoá hydrat cacbon vì thiếu insulin ở các mức độ khác nhau ( Insulin làhormon do tụy tiết ra, giúp quá trình hấp thu glucose từ máu đi vào trong tế bào vàgiúp tế bào sử dụng glucose để sinh ra năng lượng cho hoạt động của các tế bào.)Khi thiếu insulin, cơ thể sẽ không sử dụng được glucose, hậu quả là glucose trongmáu sẽ tăng cao và xuất hiện trong nước tiểu, do đó gây tăng đường huyết và nếuvượt quá ngưỡng thì có đường niệu (nước tiểu có đường). Các triệu chứng sớmcủa bệnh tiểu đường thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác, đểchẩn đoán bệnh tiểu đường cần làm các xét nghiệm máu đo: Đường huyết, độdung nạp glucose, xét nghiệm hemoglobin A1c... mới có thể chẩn đoán chính xác.Chính vì thế rất nhiều người bị tiểu đường đã 5 năm trước khi có biểu hiện triệuchứng hoặc biến chứng. Một số biển chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường: - Tổn thương võng mạc có thể dẫn đến mù. - Tổn thương thận có thể gây suy thận. - Tổn thương thần kinh có thể gây ra những vết thương và loét ở bàn chân,thường phải cắt cụt bàn và cẳng chân. - Tổn thương các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh tự chủ có thể dẫn đếnliệt dạ dày, tiêu chảy mạn, và không kiểm soát được tần số tim và huyết áp khithay đổi tư thế. - Thúc đẩy xơ vữa động mạch (hình thành những mảng chất béo bên trongđộng mạch) có thể dẫn đến hẹp hoặc tắc nghẽn. Những thay đổi này có thể dẫnđến cơn suy tim cấp, đột quỵ và giảm lưu lượng tuần hoàn đến tay và chân (bệnhlý mạch máu ngoại biên). - Có thể dẫn đến tăng huyết áp và tăng cholesterol, triglycerid. Những bệnhnày tiến triển độc lập kết hợp với đái tháo đường để gia tăng nguy cơ bị bệnh timmạch, bệnh thận, và những biến chứng về mạch máu khác. Tuy rằng vẫn chưa có cách điều trị triệt để tiểu đường, song việc chẩn đoánphát hiện sớm để điều trị và đề phòng biến chứng vẫn khả quan hơn nhiều. Việcđiều trị tiểu đường hiện nay có xu hướng kết hợp thuốc tân dược và thuốc từ dượcliệu nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh, ngăn ngừa biến chứng. Các thuốc tân dược trị tiểu đường: Insulin: insulin tác dụng nhanh; insulin tác dụng ngắn; insulin tác dụngtrung bình; insulin tác dụng chậm; insulin trộn sẵn. Nhóm sulphonylurea (làm tăng tiết insulin): Tolbutamide,Chlorpropamide, Glibenclamid, Gliclazid, Glimepirid, glipizide, glinide. Tác dụngphụ của thuốc có thể là gây tăng cân tuy không nhiều (1-2kg) và hạ đường máuquá thấp (hay gặp khi dùng cholpropamide và glibenclamide) nhất là ở nhữngbệnh nhân già, bệnh nhân có bệnh gan hoặc thận. Thuốc ức chế men alpha-glucosidase: Thuốc ức chế men alpha-glucosidase nên sẽ làm chậm quá trình hấp thu carbonhydrate ở đường tiêu hóa,nhờ đó làm giảm mức độ tăng đường máu sau bữa ăn. Tác dụng phụ là gây đầyhơi và sôi bụng, đôi khi gặp đau bụng và tiêu chảy, vì thuốc này làm chậm quátrình tiêu hóa chất bột đường trong lòng ruột. Metformin: Metformin được coi là thuốc điều trị đầu tay cho những bệnhnhân đái tháo đường tuýp 2 có béo phì hoặc thừa cân do có tác dụng chính lên sựđề kháng insulin. Tác dụng phụ của thuốc có thể là gây đầy bụng, buồn nôn, tiêuchảy... không dùng metformin khi có suy thận, suy gan, suy hô hấp. Phải thậntrọng khi dùng cho những bệnh nhân lớn tuổi. Nhóm thiazolidinedione hay glitazone : Rosiglitazone, Pioglitazon có tácdụng làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trong cơ thể nhưng không làm tăngtiết insulin. Ngoài ra nó còn có tác dụng làm giảm rối loạn mỡ máu. Tác dụng phụthường gây tăng cân (khoảng 2-4kg/24 tháng), chủ yếu do làm tăng tích trữ mỡdưới da và một phần do giữ nước. Thận trọng khi điều trị cho các bệnh nhân bị suytim hoặc có bệnh tim, viêm gan hoặc có men gan tăng cao. Nhóm meglitimide: Nhóm này có tác dụng kích thích tế bào bêta của tụytăng sản xuất insulin. Thuốc được dùng là novonorm chỉ định trong điều trị đáitháo đường týp 2, uống trước khi ăn 15-30 phút. Tác dụng xuất hiện nhanh (30phút sau khi uống thuốc) vì vậy không được uống thuốc nếu không ăn. Khôngdùng cho những trường hợp suy gan, thận, có thai, nhiễm trùng, phẫu thuật. Thuốc từ dược liệu: Bài thuốc “Lục vị thang gia giảm ” hầu hết các sách y học cổ truyền ViệtNam và các sách Đông y Trung Quốc khi nói về chữa chứng tiêu khát( tiểu đường) đều đề cập đến bài thuốc “ Lục vị thang gia giảm”. Bài thuốc gồm các vị: Tangdiệp, sinh địa, thiên hoa phấn, sa sâm, sơn thù, bạch linh, mạch môn, mẫu đơn bì,trạch tả , cát căn, câu kỷ tử, hoài sơn, bạch thược. Giảo cổ lam: Trong một nghiên cứu được tài trợ bởi cơ quan Hợp tác Pháttriển, hội Đái tháo đường và viện Nghiên cứu Ka ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạn muốn hạn chế nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường ? Bạn muốn hạn chế nguy cơ biến chứng của bệnh tiểu đường ? Bệnh tiểu đường (hay đái tháo đường) là một bệnh mạn tính, do rối loạnchuyển hoá hydrat cacbon vì thiếu insulin ở các mức độ khác nhau ( Insulin làhormon do tụy tiết ra, giúp quá trình hấp thu glucose từ máu đi vào trong tế bào vàgiúp tế bào sử dụng glucose để sinh ra năng lượng cho hoạt động của các tế bào.)Khi thiếu insulin, cơ thể sẽ không sử dụng được glucose, hậu quả là glucose trongmáu sẽ tăng cao và xuất hiện trong nước tiểu, do đó gây tăng đường huyết và nếuvượt quá ngưỡng thì có đường niệu (nước tiểu có đường). Các triệu chứng sớmcủa bệnh tiểu đường thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác, đểchẩn đoán bệnh tiểu đường cần làm các xét nghiệm máu đo: Đường huyết, độdung nạp glucose, xét nghiệm hemoglobin A1c... mới có thể chẩn đoán chính xác.Chính vì thế rất nhiều người bị tiểu đường đã 5 năm trước khi có biểu hiện triệuchứng hoặc biến chứng. Một số biển chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường: - Tổn thương võng mạc có thể dẫn đến mù. - Tổn thương thận có thể gây suy thận. - Tổn thương thần kinh có thể gây ra những vết thương và loét ở bàn chân,thường phải cắt cụt bàn và cẳng chân. - Tổn thương các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh tự chủ có thể dẫn đếnliệt dạ dày, tiêu chảy mạn, và không kiểm soát được tần số tim và huyết áp khithay đổi tư thế. - Thúc đẩy xơ vữa động mạch (hình thành những mảng chất béo bên trongđộng mạch) có thể dẫn đến hẹp hoặc tắc nghẽn. Những thay đổi này có thể dẫnđến cơn suy tim cấp, đột quỵ và giảm lưu lượng tuần hoàn đến tay và chân (bệnhlý mạch máu ngoại biên). - Có thể dẫn đến tăng huyết áp và tăng cholesterol, triglycerid. Những bệnhnày tiến triển độc lập kết hợp với đái tháo đường để gia tăng nguy cơ bị bệnh timmạch, bệnh thận, và những biến chứng về mạch máu khác. Tuy rằng vẫn chưa có cách điều trị triệt để tiểu đường, song việc chẩn đoánphát hiện sớm để điều trị và đề phòng biến chứng vẫn khả quan hơn nhiều. Việcđiều trị tiểu đường hiện nay có xu hướng kết hợp thuốc tân dược và thuốc từ dượcliệu nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh, ngăn ngừa biến chứng. Các thuốc tân dược trị tiểu đường: Insulin: insulin tác dụng nhanh; insulin tác dụng ngắn; insulin tác dụngtrung bình; insulin tác dụng chậm; insulin trộn sẵn. Nhóm sulphonylurea (làm tăng tiết insulin): Tolbutamide,Chlorpropamide, Glibenclamid, Gliclazid, Glimepirid, glipizide, glinide. Tác dụngphụ của thuốc có thể là gây tăng cân tuy không nhiều (1-2kg) và hạ đường máuquá thấp (hay gặp khi dùng cholpropamide và glibenclamide) nhất là ở nhữngbệnh nhân già, bệnh nhân có bệnh gan hoặc thận. Thuốc ức chế men alpha-glucosidase: Thuốc ức chế men alpha-glucosidase nên sẽ làm chậm quá trình hấp thu carbonhydrate ở đường tiêu hóa,nhờ đó làm giảm mức độ tăng đường máu sau bữa ăn. Tác dụng phụ là gây đầyhơi và sôi bụng, đôi khi gặp đau bụng và tiêu chảy, vì thuốc này làm chậm quátrình tiêu hóa chất bột đường trong lòng ruột. Metformin: Metformin được coi là thuốc điều trị đầu tay cho những bệnhnhân đái tháo đường tuýp 2 có béo phì hoặc thừa cân do có tác dụng chính lên sựđề kháng insulin. Tác dụng phụ của thuốc có thể là gây đầy bụng, buồn nôn, tiêuchảy... không dùng metformin khi có suy thận, suy gan, suy hô hấp. Phải thậntrọng khi dùng cho những bệnh nhân lớn tuổi. Nhóm thiazolidinedione hay glitazone : Rosiglitazone, Pioglitazon có tácdụng làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trong cơ thể nhưng không làm tăngtiết insulin. Ngoài ra nó còn có tác dụng làm giảm rối loạn mỡ máu. Tác dụng phụthường gây tăng cân (khoảng 2-4kg/24 tháng), chủ yếu do làm tăng tích trữ mỡdưới da và một phần do giữ nước. Thận trọng khi điều trị cho các bệnh nhân bị suytim hoặc có bệnh tim, viêm gan hoặc có men gan tăng cao. Nhóm meglitimide: Nhóm này có tác dụng kích thích tế bào bêta của tụytăng sản xuất insulin. Thuốc được dùng là novonorm chỉ định trong điều trị đáitháo đường týp 2, uống trước khi ăn 15-30 phút. Tác dụng xuất hiện nhanh (30phút sau khi uống thuốc) vì vậy không được uống thuốc nếu không ăn. Khôngdùng cho những trường hợp suy gan, thận, có thai, nhiễm trùng, phẫu thuật. Thuốc từ dược liệu: Bài thuốc “Lục vị thang gia giảm ” hầu hết các sách y học cổ truyền ViệtNam và các sách Đông y Trung Quốc khi nói về chữa chứng tiêu khát( tiểu đường) đều đề cập đến bài thuốc “ Lục vị thang gia giảm”. Bài thuốc gồm các vị: Tangdiệp, sinh địa, thiên hoa phấn, sa sâm, sơn thù, bạch linh, mạch môn, mẫu đơn bì,trạch tả , cát căn, câu kỷ tử, hoài sơn, bạch thược. Giảo cổ lam: Trong một nghiên cứu được tài trợ bởi cơ quan Hợp tác Pháttriển, hội Đái tháo đường và viện Nghiên cứu Ka ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội tiết bệnh đái tháo đường cách điều trị bệnh tiểu đường thông tin bệnh đái tháo đường biến chứng của bệnh tiểu đườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 92 0 0 -
49 trang 85 0 0
-
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 85 0 0 -
73 trang 61 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 2 - nxb thanh niên
81 trang 34 0 0 -
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 1 - nxb thanh niên
120 trang 31 0 0 -
Phòng và tránh bệnh đái tháo đường
5 trang 28 0 0 -
10 quy tắc vàng cho ăn, uống với người Đái tháo đường
7 trang 27 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 26 0 0