Danh mục

Bản tin Khoa học số 16

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 726.20 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bản tin gồm: kỹ thuật nội suy trong công tác nghiên cứu; duy trì tốc độ tăng trưởng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương là yếu tố đảm bảo cho sản xuất bền vững; lao động nông thôn: thực trạng, cơ hội và thách thức; chuyển đổi việc làm và bất bình đẳng thu nhập của người lao động ở Việt Nam...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bản tin Khoa học số 16Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc cña viÖn Khoa häc Lao ®éng vµ x· héiSố 16 Tháng 6 năm 2008 NỘI DUNG I. Trao đổi về phương pháp và công cụ nghiên cứu 1. Kỹ thuật nội suy trong công tác nghiên cứu - Nguyễn Đức Hùng tr.3 2. Duy trì tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương là yếu tố đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững - TS. Nguyễn Quang Huề tr.7 II. Kết quả nghiên cứu 1. Bàn về định hướng điều chỉnh quá trình đô thị hóa thời kỳ đến 2020 nhìn từ góc độ lao động - TS. Nguyễn Hữu Dũng tr.10 2. Lao động nông thôn: Thực trạng, cơ hội và thách thức - Th.s. Nguyễn Thị Lan tr.16 3. Chuyển đổi việc làm và bất bình đẳng thu nhập của người lao động ở Việt Nam - Dương Tuấn Cương tr.23 IV. Kinh nghiệm quốc tế 1. Tác động của gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) tới việc làm, thu nhập và đời sống lao động nữ - Các kinh nghiệm quốc tế - Ths. Nguyễn Thị Bích Thúy tr.31 2. Cân đối thời gian làm việc và chăm sóc con của lao động nam tại Nhật Bản và nguyện vọng được dành thời gian để chăm sóc con (Hoàng Anh Thư - Trích dịch) tr.37 IV. Giới thiệu tài liệu mới tr.39 SCIENTIFIC RESEARCHES OF Institute of labour science and social affairsVol. 16 June 2008 CONTENT I. Discussion on research approaches and instruments 1. Interpolation techniques in scientific research - Nguyễn Đức Hùng 2. Maintaining labor productivity growth rate to be higher than wage growth rate is the determinant of sustainable production development - Dr. Nguyễn Quang Huề II. Research results 1. Discussion on the guidelines for urbanization adjustment towards 2020 from the labor view point - Dr. Nguyễn Hữu Dũng 2. Rural labour: Current situation, opportunities and challenges - M.A. Nguyễn Thị Lan 3. Employment transition and income disparity of employees in Vietnam - Dương Tuấn Cương III. International experience 1. Impacts of WTO accession on employment, income and lives of female labor - International experiences - M.A. Nguyễn Thị Bích Thúy 2. The balance between employment and child nursing of male workers in Japan and their aspiration for working off to take care of their children (Hoàng Anh Thư - translating excerpts) IV. Introduction of new books Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu KỸ THUẬT NỘI SUY TRONG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU Nguyễn Đức Hùng Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Điều kiện Lao động Trong công tác nghiên cứu nói tích được một cách đầy đủ. Vì vậy, ởchung và đặc biệt nghiên cứu về khoa mức độ ít nhiều, đại đa số các trườnghọc lao động và xã hội nói riêng, dãy số hợp vận dụng kỹ thuật nội suy là cầnliệu hiện trạng là cơ sở cho việc phân thiết, cho phép trợ giúp khắc phục đượctích bản chất và dự báo xu thế theo quy những thiếu sót về số liệu.luật vận động của hiện tượng/ sự vật Cơ sở của kỹ thuật nội suy trongphát triển trong tương lai. Các dạng số phạm vi ở đây được xây dựng trên cơliệu thường gặp bao gồm: lực lượng lao sở là quy luật của số lớn luôn vận độngđộng theo độ tuổi, thu nhập lao động có tính kế thừa một cách tuần tự khôngtheo trình độ văn hóa, cơ cấu chi tiêu có đột biến trong một giai đoạn cụ thể.theo mức sống, việc làm theo mức tăng Mặc dù, sự vận động của các hiệntrưởng đầu tư, lũy kế bảo hiểm theo tượng/sự vật diễn ra muôn hình muônthời gian làm việc, tai nạn lao động vẻ, khó có một hàm số nào biểu diễntheo mức độ trang bị bảo hộ… Tuy được cả vòng đời của nó. Tuy nhiên,nhiên, trong khảo sát, quan trắc và thu trong mỗi một giai đoạn cụ thể, sự vậnthập số liệu hiện trạng, chúng ta thường động này chỉ cần một hàm tuyến tínhvấp phải vấn đề thiếu số liệu và số liệu hoặc hàm luỹ thừa bậc hai là có thể đủcó không đồng bộ giữa các chỉ tiêu, dẫn để miêu tả được (Hình dưới)đến tình trạng không so sánh và phân Khi xác định trong một khoảng, dãy là đạo hàm cấp hai của nó là một hằngsố liệu chỉ có thể ở dạng tuyến tính số. Điều này có nghĩa là dù là phươnghoặc lũy thừa bậc hai thì bài toán sẽ trở trình tuyến tính hay lũy thừa bậc hainên đơn giản hơn, vì đặc tính của hai đều có thể diễn giải bằng một phươngloại hàm này có điểm chung giống nhau trình như sau: (Y0-Y1) – (Y1-Y2)= (Y1-Y2) – (Y2-Y3) = (Y2-Y3) – (Y3-Y4) = … = Hằng số.Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 3 Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøuGiả định rằng, tại vị trí (x) giá trị Yx bị thiếu nằm trong dãy số liệu sẵn có từ 0 đếnn, phương trình trên sẽ được viết dưới dạng: n Yx   ai *Yi i 0Trong đó: Yx là giá trị cần tìm; Yi là giá trị số liệu thứ i của dãy số liệu sẵn có trong khoảng chứa Yx; n là số số liệu trong dãy dựa vào để nội suy; ai là hệ số nội suy phụ thuộc vào giá trị tại vị trí thứ i. Từ trên thấy rằng, hệ số phụ thuộc Để minh họa, giả định trong mộtai tại vị trí (i) cụ thể sẽ có cùng một khoảng sẵn có 4 số liệu, gồm: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: