Danh mục

BÀNG QUANG CHUYỂN LƯU RA DA

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.22 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Bàng quang trực vị cần được theo dõi trong thời gian dài hơn những kết quả đã được báo cáo trước đây Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của bàng quang chuyển lưu ra da trong thời gian tối thiểu trên 3 năm sau mổ trên 2 mặt: chức năng và chất lượng sống Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những trường hợp bàng quang chuyển lưu ra da bằng hồi tràng có thời gian theo dõi tối thiểu là trên 3 năm và làm đủ các xét nghiệm cần thiết theo tiêu chuẩn đặt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀNG QUANG CHUYỂN LƯU RA DA BÀNG QUANG CHUYỂN LƯU RA DATÓM TẮTĐặt vấn đề: Bàng quang trực vị cần được theo dõi trong thời gian dài hơnnhững kết quả đã được báo cáo trước đâyMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của bàng quang chuyển lưu ra da trong thờigian tối thiểu trên 3 năm sau mổ trên 2 mặt: chức năng và chất lượng sốngĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những trường hợp bàng quangchuyển lưu ra da bằng hồi tràng có thời gian theo dõi tối thiểu là trên 3 nămvà làm đủ các xét nghiệm cần thiết theo tiêu chuẩn đặt raKết quả: 29 bệnh nhân. Tỷ lệ tốt cao ở tháng thứ 6 hậu phẫu. Sau đó, khácvới bàng quang trực vị, vì không có vấn đề tồn lưu nước tiểu nên tỷ lệ nàykhá ổn định trong thời gian sau.Kết luận: Bàng quang thay thế chuyển lưu ra da là lựa chọn kế sau bàngquang trực vị khi cần cắt bỏ bàng quang. Điểm ngạc nhiên là so sánh vớibàng quang trực vị, kết quả đuợc đánh giá tốt lại có vẻ nhỉnh hơn và ổn địnhhơn ở thời gian dài sau mổ.ABSTRACTPurpose: Evaluation of long term of cutaneous continent diversion afterradical cystectomy, at least 3 years of follow-up, in 2 points : function of theneobladder and quality of life of the patientMaterial – method: all cases that satisfy the criteria of follow up: more than3 years of survey, performing all requiring tests, full cooperation to reply thequestions about quality of lifeResults: 29 cases. Best ratio occurs at 6 th month of post operation. Then,unlike the orthotopic neobladder, this ratio remains stable during long -termpost operation because of the post voiding volume is not significantConclusion: Cutaneous continent diversion is the second choice besidesorthotopic bladder when cystectomy is required. Surprisingly, compared tothe neobladder, the pouch has a relatively good and stable outcomeĐẶT VẤN ĐỀCó 2 loại phẫu thuật thay thế bàng quang: (1) bàng quang trực vị và (2) bàngquang thay thế chuyển lưu ra da qua một van có kiểm soát.Về mặt chất lượng của cuộc sống thì bàng quang trực vị đem lại cho bệnhnhân một đời sống tâm sinh lý tương đối bình thường hơn. Tuy vậy, tùy loạibệnh nhân và tùy cơ địa bệnh nhân, không phải lúc nào cũng có thể sử dụngđược niệu đạo trong phẫu thuật tạo hình bàng quang. Hơn nữa cũng còn mộttỷ lệ khá cao bàng quang trực vị có chức năng tống xuất chưa được hoàntoàn như một bàng quang bình thường : tống xuất hết nước tiểu sau khi đitiểu, không còn thể tích tồn lưu.Vì những lý do trên, bàng quang thay thế chuyển lưu ra da vẫn là một giảipháp được nhiều bệnh nhân và Bác Sĩ Niệu Khoa chọn lựa khi có chỉ địnhcắt bỏ bàng quang(1).Trong bài này chúng tôi xin trình bày những kết quả của bàng quang chuyểnlưu ra da với thời gian theo dõi trên 3 năm. Chúng tôi cũng xin trình bày mộtvài cải tiến trong kỹ thuật tạo van và xin phép được sơ khởi so sánh với mộtphương pháp chuẩn và kinh điển cũng sử dụng hồi tràng để tạo hình bàngquang chuyển lưu ra da: túi Kock(2,5,6).MỤC TIÊUĐánh giá hiệu quả của phẫu thuật và tính bền vững theo thời gian : nhữngthay đổi quan trọng cần chú ý và cách điều chỉnh, khắc phục. Cũng như trênbàng quang trực vị, sự đánh giá thực hiện trên 2 mặt chính:- Khả năng túi chứa có thể đảm nhiệm một phần chức năng của bàng quangbình thường về mặt thể tích chứa đựng, kiểm soát chủ động, bảo vệ đườngniệu trên.- Chất lượng sống sau mổ, có so sánh với bàng quang trực vị.ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu- Những trường hợp bàng quang chuyển lưu ra da do chính tác giả thực hiện- Thời gian theo dõi tối thiểu là trên 3 năm, chấp nhận làm đủ các xétnghiệm cần thiết khi yêu cầu, hợp tác và trả lời rõ ràng những câu hỏi liênquan đến chất lượng sống sau mổ.- Tiêu chuẩn để chọn phẫu thuật bàng quang chuyển lưu ra da khi cắt bỏbàng quang là: bệnh nhân nữ và những bệnh nhân nam không sử dụng đượccơ thắt vân và niệu đạo (vì bướu đã xâm lấn cổ bàng quang và niệu đạo, vìhẹp niệu đạo, hoặc nghi ngờ kết hợp bàng quang thần kinh …)Kỹ thuật cải biên trong tạo van chuyển lưuChúng tôi cũng sử dụng khoảng 50 – 60 cm hồi tràng như trong phẫu thuậtbàng quang trực vị. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ để 48 – 50 cm ruột để tạo túichứa. Cách thức mở ruột và gấp lại được thực hiện tương tự như trên bàngquang trực vị với mục đích đạt được một túi khá tròn. Còn 10 – 12 cm ởđoạn đầu hồi tràng được dùng để tạo ống chuyển lưu – van kiểm soát.Áp dụng 3 cơ chế để tạo van- cơ chế xuôi dòng của nhu động ruột- đẽo nhỏ để làm giảm lực căng trên thành ống (theo định luật Laplace)- dùng lực tác động từ ngoài của cơ thẳng bụng.Kỹ thuật- Đẽo nhỏ lại ống chuyển lưu: cắt bỏ phần ruột dư thừa (phía bờ tự do), khâunhỏ lại trên nền ống thông 12 hoặc 14Fr (có thể dùng thông oxy).- Tạo một đường chéo qua thành bụng: xuyên qua lá cân sau cơ thẳng, cómột đoạn đi giữa lá cân sau và mặt sau cơ thẳng, xuyên qua cơ thẳng và lácân trước- Tạo miệng ngoài da. Không khâu lộn tay ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: