Băng thạch thanh nhiệt, giáng hỏa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng... Thạch cao còn gọi là đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch. Tên khoa học Gypsum. Thạch cao là calci sunfat ngậm nước. Loại ngậm 1/2 phân tử nước thường dùng trong Tây y để băng bó, đắp khuôn, bó bột. Loại ngậm 2 phân tử nước là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Băng thạch thanh nhiệt, giáng hỏa Băng thạch thanh nhiệt, giáng hỏaTheo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vàocác kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanhnhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợpnhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khátnước, đau răng, loét miệng...Thạch cao còn gọi là đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch.Tên khoa học Gypsum. Thạch cao là calci sunfat ngậmnước. Loại ngậm 1/2 phân tử nước thường dùng trong Tâyy để băng bó, đắp khuôn, bó bột. Loại ngậm 2 phân tử nướclà thạch cao mềm dùng làm thuốc Đông y.Liều dùng: 12 - 150g. Củ năn tươi nấu với thạch cao tốt cho người bệnh sốt cao do virut, đau đầu do tăng huyết áp.Thạch cao được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau:Thanh nhiệt, giáng hoả: Các bệnh nhiệt, phổi và dạ dày rấtnhiệt, nóng nhiều không bớt, miệng khát muốn uống nước,ra mồ hôi, mạch hồng đại, thậm chí mê man nói sảng. Dùngmột trong các bài:- Thạch cao sống 24g, tri mẫu 12g, cam thảo 8g, ngạnh mễ8g. Sắc uống. Trị các bệnh nhiệt cấp tính có các chứng sốtcao, ra mồ hôi, miệng khát và háo.- Thạch cao sống 150g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g,bản lam căn 24g, tri mẫu 20g, cam thảo 4g, bạc hà 4g. Sắcuống. Trị viêm màng não B thời kỳ đầu, phát sốt, buồn ngủhoặc háo khát.- Thạch cao sống 20 - 62g, bản lam căn 24g, huyền sâm12g, xích thược 12g, sơn chi sống 12g, tri mẫu 16g, câuđằng 16g, cương tằm 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêmmàng não B thể nặng, sốt cao, hôn mê, co quắp.Mát phổi dịu hen: Các chứng thực nhiệt ở phế, vị, khó thở,tim hồi hộp, miệng khát.- Thạch cao sống 20g, ma hoàng 6g, hạnh nhân 8g, camthảo 4g, kim ngân hoa 12g, bản lam căn 20g, sắc uống. Bàithuốc này thường dùng cho trẻ 1 - 3 tuổi; trị viêm phổi mùađông và xuân thời kỳ đầu và giữa, suyễn, mình sốt, có mồhôi hoặc không có mồ hôi, miệng khát, khô háo bứt rứt,lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng khô, mạch nhanh và mạnh.- Thạch cao sống 12g, trúc diệp 4g, mạch đông 12g, bán hạ6g, cam thảo chích 4g, ngạnh mễ 12g, sa sâm 12g, hoàngcầm 8g, tỳ bà diệp 8g. Sắc uống. Trị viêm phổi thời kỳ cuốivà giữa, hơi sốt hoặc sốt nhẹ, suyễn không rõ, ít mồ hôihoặc hơi có mồ hôi, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng, mạch hư.Mát dạ, dịu khát: Các chứng dạ dày nhiệt, miệng khát hoặchỏa ở dạ dày bốc nóng sinh ra đau đầu, nhức răng: thạchcao 20g, tri mẫu 6g, ngưu tất 6g, thục địa 20g, mạch đông8g. Sắc uống.Thanh nhiệt, tiêu ban: Các trường hợp nhiệt độc ứ đọng,phát ban, phát sởi: thạch cao sống 32g, tri mẫu 16g, camthảo 8g, ngạnh mễ 8g, tê giác 4g, huyền sâm 16g. Sắcuống.Một số món ăn - bài thuốc có thạch cao:- Cháo thạch cao trúc diệp: thạch cao 45g, trúc diệp tươi12g, gạo tẻ 100g. Thạch cao, trúc diệp nấu lấy nước; dùngnước này để nấu cháo với gạo tẻ. Khi cháo được, cho thêmđường phèn hoặc đường trắng. Dùng cho trường hợp sốtcao, họng khô, khát nước.- Chè thạch cao thông bạch: Dùng thạch cao 150g, hànhsống và chè tươi hoặc chè gói liều lượng tùy ý, nấu hãm lấynước cho uống. Dùng cho trường hợp đau đầu trong cácbệnh đau nửa đầu, đau đầu do sốt virut, tăng huyết áp...- Cháo thạch cao lô căn: thạch cao 30g, lô căn 30g, gạo tẻ60g. Nấu thạch cao và lô căn với nước, đem nước nấu vớigạo tẻ thành cháo, chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho bệnhnhân phù ứ nước, tiểu ít, táo bón...Bột thạch cao nung chỉ dùng ngoài cho các vết sưng tấy,nhọt vỡ, vết bỏng, phát ban do ẩm... Không dùng theođường uống, nếu uống vào thạch cao nung hút nước, trươngnở gây tắc ruột mà chết.Kiêng kỵ: Vị thuốc này trị các chứng thực, dương nhiệt códư, người tỳ vị hư hàn hoặc âm huyết hư phát nhiệt khôngdùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Băng thạch thanh nhiệt, giáng hỏa Băng thạch thanh nhiệt, giáng hỏaTheo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vàocác kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanhnhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợpnhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khátnước, đau răng, loét miệng...Thạch cao còn gọi là đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch.Tên khoa học Gypsum. Thạch cao là calci sunfat ngậmnước. Loại ngậm 1/2 phân tử nước thường dùng trong Tâyy để băng bó, đắp khuôn, bó bột. Loại ngậm 2 phân tử nướclà thạch cao mềm dùng làm thuốc Đông y.Liều dùng: 12 - 150g. Củ năn tươi nấu với thạch cao tốt cho người bệnh sốt cao do virut, đau đầu do tăng huyết áp.Thạch cao được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau:Thanh nhiệt, giáng hoả: Các bệnh nhiệt, phổi và dạ dày rấtnhiệt, nóng nhiều không bớt, miệng khát muốn uống nước,ra mồ hôi, mạch hồng đại, thậm chí mê man nói sảng. Dùngmột trong các bài:- Thạch cao sống 24g, tri mẫu 12g, cam thảo 8g, ngạnh mễ8g. Sắc uống. Trị các bệnh nhiệt cấp tính có các chứng sốtcao, ra mồ hôi, miệng khát và háo.- Thạch cao sống 150g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g,bản lam căn 24g, tri mẫu 20g, cam thảo 4g, bạc hà 4g. Sắcuống. Trị viêm màng não B thời kỳ đầu, phát sốt, buồn ngủhoặc háo khát.- Thạch cao sống 20 - 62g, bản lam căn 24g, huyền sâm12g, xích thược 12g, sơn chi sống 12g, tri mẫu 16g, câuđằng 16g, cương tằm 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêmmàng não B thể nặng, sốt cao, hôn mê, co quắp.Mát phổi dịu hen: Các chứng thực nhiệt ở phế, vị, khó thở,tim hồi hộp, miệng khát.- Thạch cao sống 20g, ma hoàng 6g, hạnh nhân 8g, camthảo 4g, kim ngân hoa 12g, bản lam căn 20g, sắc uống. Bàithuốc này thường dùng cho trẻ 1 - 3 tuổi; trị viêm phổi mùađông và xuân thời kỳ đầu và giữa, suyễn, mình sốt, có mồhôi hoặc không có mồ hôi, miệng khát, khô háo bứt rứt,lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng khô, mạch nhanh và mạnh.- Thạch cao sống 12g, trúc diệp 4g, mạch đông 12g, bán hạ6g, cam thảo chích 4g, ngạnh mễ 12g, sa sâm 12g, hoàngcầm 8g, tỳ bà diệp 8g. Sắc uống. Trị viêm phổi thời kỳ cuốivà giữa, hơi sốt hoặc sốt nhẹ, suyễn không rõ, ít mồ hôihoặc hơi có mồ hôi, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng, mạch hư.Mát dạ, dịu khát: Các chứng dạ dày nhiệt, miệng khát hoặchỏa ở dạ dày bốc nóng sinh ra đau đầu, nhức răng: thạchcao 20g, tri mẫu 6g, ngưu tất 6g, thục địa 20g, mạch đông8g. Sắc uống.Thanh nhiệt, tiêu ban: Các trường hợp nhiệt độc ứ đọng,phát ban, phát sởi: thạch cao sống 32g, tri mẫu 16g, camthảo 8g, ngạnh mễ 8g, tê giác 4g, huyền sâm 16g. Sắcuống.Một số món ăn - bài thuốc có thạch cao:- Cháo thạch cao trúc diệp: thạch cao 45g, trúc diệp tươi12g, gạo tẻ 100g. Thạch cao, trúc diệp nấu lấy nước; dùngnước này để nấu cháo với gạo tẻ. Khi cháo được, cho thêmđường phèn hoặc đường trắng. Dùng cho trường hợp sốtcao, họng khô, khát nước.- Chè thạch cao thông bạch: Dùng thạch cao 150g, hànhsống và chè tươi hoặc chè gói liều lượng tùy ý, nấu hãm lấynước cho uống. Dùng cho trường hợp đau đầu trong cácbệnh đau nửa đầu, đau đầu do sốt virut, tăng huyết áp...- Cháo thạch cao lô căn: thạch cao 30g, lô căn 30g, gạo tẻ60g. Nấu thạch cao và lô căn với nước, đem nước nấu vớigạo tẻ thành cháo, chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho bệnhnhân phù ứ nước, tiểu ít, táo bón...Bột thạch cao nung chỉ dùng ngoài cho các vết sưng tấy,nhọt vỡ, vết bỏng, phát ban do ẩm... Không dùng theođường uống, nếu uống vào thạch cao nung hút nước, trươngnở gây tắc ruột mà chết.Kiêng kỵ: Vị thuốc này trị các chứng thực, dương nhiệt códư, người tỳ vị hư hàn hoặc âm huyết hư phát nhiệt khôngdùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0