Bảng xét nghiệm: Viêm Gan A
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.92 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bảng xét nghiệm viêm gan siêu viCác tên gọi khác Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi A;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi B; Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi C;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi D.Định nghĩa Các xét nghiệm máu về viêm gan siêu vi nhằm phát hiện sự hiện diện của kháng thể kháng virus gây bệnh lý viêm gan(là tình trạng viêm nhiễm tại gan). Các xét nghiệm này đặc hiệu với viêm gan siêu vi A,B,hoặc C. Một “bảng” các xét nghiệm có thể được dùng trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảng xét nghiệm: Viêm Gan A Viêm Gan ABảng xét nghiệm viêm gan siêu viCác tên gọi khácXét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi A;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi B;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi C;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi D.Định nghĩaCác xét nghiệm máu về viêm gan siêu vi nhằm phát hiện sự hiện diện của khángthể kháng virus gây bệnh lý viêm gan(là tình trạng viêm nhiễm tại gan). Các xétnghiệm này đặc hiệu với viêm gan siêu vi A,B,hoặc C. Một “bảng” các xét nghiệmcó thể được dùng trong tầm soát các mẫu máu có bị nhiều hơn một loại viêm gansiêu vi trong cùng một thời điểm.Xét nghiệm được tiến hành như thế nào?Người lớn và trẻ em:Máu sẽ được lấy từ tĩnh mạch,thường là ở mặt trong khủy tay hay trên mặt mu bàntay. Vị trí lấy máu sẽ được sát trùng và phần trên cánh tay được buột dây garô đểtạo áp lực cũng như hạn chế máu lưu thông trong tĩnh mạch. Phương pháp nàygiúp các tĩnh mạch phía dưới dây garô căng lên(chứa đầy máu). Một kim tiêmđược đâm vào tĩnh mạch và máu lấy ra sẽ được chứa trong lọ kín hoặc trong ốngtiêm(syringe). Trong quá trình lấy máu, dây garô được tháo ra để tái lập tuần hoàn.Sau khi lấy máu,kim tiêm sẽ được rút ra và vùng lấy máu được băng bó để giúpmáu ngưng chảy.Trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ:Vùng lấy máu được sát trùng và được đâm bằng một loại kim bén hay bằng l ưỡitrích (lancet). Máu được đựng trong một pipette(ống thủy tinh nhỏ), trên lam, trêngiấy thử, hoặc trong một lọ nhỏ. Có thể phải dùng bông hay băng ép lên vùng lấymáu nếu máu vẫn tiếp tục chảy.Xét nghiệm có gây đau không?Khi đâm kim tiêm vào để lấy máu,một số người thấy đau mức độ vừa, trong khinhững người còn lại chỉ có cảm giác như khi bị côn trùng đốt hay chích. Sau đó,một số cơn đau nhói có thể xuất hiện.Tại sao phải làm xét nghiệm?Các xét nghiệm trên dùng để phát hiện tình trạng nhiễm trùng do các virus gâyviêm gan. Viêm gan là một tình trạng viêm nhiễm ở gan. Có 3 loại virus gây viêmgan thường gặp là virus gây viêm gan A,B và C.Virus gây viêm gan A (HAV) thường lan nhanh khi ăn thực phẩm bị nhiễm phânngười bệnh. Thời kỳ ủ bệnh là từ 2 đến 6 tuần.Virus gây viêm gan B (HBV) rất hay lây truyền qua con đường máu, nhưng cũngcó thể thông qua các loại dịch khác trong cơ thể. HBV có thể gây viêm gan thểnặng và tiến triển thành suy gan giai đoạn cuối dẫn đến tử vong. Xuất độ của HBVcao hơn ở những người được truyền máu, giới đồng tính, bệnh nhân được thẩmphân,ghép tạng và sử dụng thuốc chích qua đường tĩnh mạch.Thời kỳ ủ bệnh tương đối dài (5 tuần đến 6 tháng).Virus gây viêm gan B có cấu tạo gồm một lõi bên trong được bao bọc bởi một lớpáo (capsule)bên ngoài. Lớp áo ngoài này chứa một protein mang tên HbsAg(kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B). Thành phần lõi bên trong chứa HbcAg(kháng nguyên lõi của virus viêm gan B). Một loại protein thứ ba tên là HbeAgcũng được tìm thấy trong phần lõi.Để phát hiện bản thân virus vi êm gan B, các xét nghiệm được chỉ định để tìmkháng thể của bệnh nhân chống lại các kháng nguyên trên. Các kháng thể nàyđược gọi là HbsAb, HbcAb, và HbeAb.Virus gây viêm gan C (HCV) được truyền theo con đường tương tự như HBV.Thời kỳ ủ bệnh là từ 2 đến 12 tuần sau khi tiếp xúc. Các biểu hiện lâm sàng củabệnh giống như những biểu hiện do HBV.Các virus gây viêm gan D gây bệnh khi có sự hiện diện của HBV. Trên bảngkháng thể viêm gan thì ít khi làm kiểm tra thường qui loại virus này.Các yếu tố nguy cơ· Chảy máu quá nhiều· Choáng hoặc cảm giác chóng mặt· Hematôm (khối máu tụ dưới da)· Nhiễm trùng(luôn luôn có nguy cơ thấp bất cứ khi nào da bị mất toàn vẹn)· Có thể đâm kim nhiều lần trước khi vào được tĩnh mạchNhững điều cần lưu ýCác mạch máu có thể khác nhau về kích thước giữa bệnh nhân này với người kháchoặc từ vùng này sang vùng khác trên cùng một người. Do đó,việc lấy máu trênmột số người có thể gặp nhiều khó khăn hơn những người khác.Các giá trị bình thườngBình thường khi không có sự hiện diện của các loại kháng thể kể trên (kết quả âmtính).Các kết quả bất thườngCác loại xét nghiệm huyết thanh được phát triển nhằm phát hiện sự hiện diện củakháng thể đối với từng loại virus gây viêm gan trong huyết thanh nhằm làm bằngchứng cho thấy có sự nhiễm những virus trên. Kháng thể loại IgM xuất hiện sau 3đến 4 tuần bị nhiễm và thường trở về bình thường sau khoảng 8 tuần.Kháng thể IgG xuất hiện khoảng 2 tuần sau khi IgM bắt đầu tăng cao; IgG có thểtồn tại suốt đời. Nếu kháng thể IgM tăng trong khi không thấy IgG th ì có thể nghingờ đây là loại viêm gan cấp. Nếu IgG tăng nhưng IgM không tăng thì có khảnăng đây là tình trạng viêm mạn hoặc đã khỏi bệnh.Kết quả xét nghiệm dương tính có thể do:· Viêm gan siêu vi A· Viêm gan siêu vi B· Viêm gan siêu vi C· Tình trạng viêm gan siêu vi B mạn tính hay người lành mang trùng.· Viêm gan siêu vi D, khi thấy có sự hiện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảng xét nghiệm: Viêm Gan A Viêm Gan ABảng xét nghiệm viêm gan siêu viCác tên gọi khácXét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi A;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi B;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi C;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi D.Định nghĩaCác xét nghiệm máu về viêm gan siêu vi nhằm phát hiện sự hiện diện của khángthể kháng virus gây bệnh lý viêm gan(là tình trạng viêm nhiễm tại gan). Các xétnghiệm này đặc hiệu với viêm gan siêu vi A,B,hoặc C. Một “bảng” các xét nghiệmcó thể được dùng trong tầm soát các mẫu máu có bị nhiều hơn một loại viêm gansiêu vi trong cùng một thời điểm.Xét nghiệm được tiến hành như thế nào?Người lớn và trẻ em:Máu sẽ được lấy từ tĩnh mạch,thường là ở mặt trong khủy tay hay trên mặt mu bàntay. Vị trí lấy máu sẽ được sát trùng và phần trên cánh tay được buột dây garô đểtạo áp lực cũng như hạn chế máu lưu thông trong tĩnh mạch. Phương pháp nàygiúp các tĩnh mạch phía dưới dây garô căng lên(chứa đầy máu). Một kim tiêmđược đâm vào tĩnh mạch và máu lấy ra sẽ được chứa trong lọ kín hoặc trong ốngtiêm(syringe). Trong quá trình lấy máu, dây garô được tháo ra để tái lập tuần hoàn.Sau khi lấy máu,kim tiêm sẽ được rút ra và vùng lấy máu được băng bó để giúpmáu ngưng chảy.Trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ:Vùng lấy máu được sát trùng và được đâm bằng một loại kim bén hay bằng l ưỡitrích (lancet). Máu được đựng trong một pipette(ống thủy tinh nhỏ), trên lam, trêngiấy thử, hoặc trong một lọ nhỏ. Có thể phải dùng bông hay băng ép lên vùng lấymáu nếu máu vẫn tiếp tục chảy.Xét nghiệm có gây đau không?Khi đâm kim tiêm vào để lấy máu,một số người thấy đau mức độ vừa, trong khinhững người còn lại chỉ có cảm giác như khi bị côn trùng đốt hay chích. Sau đó,một số cơn đau nhói có thể xuất hiện.Tại sao phải làm xét nghiệm?Các xét nghiệm trên dùng để phát hiện tình trạng nhiễm trùng do các virus gâyviêm gan. Viêm gan là một tình trạng viêm nhiễm ở gan. Có 3 loại virus gây viêmgan thường gặp là virus gây viêm gan A,B và C.Virus gây viêm gan A (HAV) thường lan nhanh khi ăn thực phẩm bị nhiễm phânngười bệnh. Thời kỳ ủ bệnh là từ 2 đến 6 tuần.Virus gây viêm gan B (HBV) rất hay lây truyền qua con đường máu, nhưng cũngcó thể thông qua các loại dịch khác trong cơ thể. HBV có thể gây viêm gan thểnặng và tiến triển thành suy gan giai đoạn cuối dẫn đến tử vong. Xuất độ của HBVcao hơn ở những người được truyền máu, giới đồng tính, bệnh nhân được thẩmphân,ghép tạng và sử dụng thuốc chích qua đường tĩnh mạch.Thời kỳ ủ bệnh tương đối dài (5 tuần đến 6 tháng).Virus gây viêm gan B có cấu tạo gồm một lõi bên trong được bao bọc bởi một lớpáo (capsule)bên ngoài. Lớp áo ngoài này chứa một protein mang tên HbsAg(kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B). Thành phần lõi bên trong chứa HbcAg(kháng nguyên lõi của virus viêm gan B). Một loại protein thứ ba tên là HbeAgcũng được tìm thấy trong phần lõi.Để phát hiện bản thân virus vi êm gan B, các xét nghiệm được chỉ định để tìmkháng thể của bệnh nhân chống lại các kháng nguyên trên. Các kháng thể nàyđược gọi là HbsAb, HbcAb, và HbeAb.Virus gây viêm gan C (HCV) được truyền theo con đường tương tự như HBV.Thời kỳ ủ bệnh là từ 2 đến 12 tuần sau khi tiếp xúc. Các biểu hiện lâm sàng củabệnh giống như những biểu hiện do HBV.Các virus gây viêm gan D gây bệnh khi có sự hiện diện của HBV. Trên bảngkháng thể viêm gan thì ít khi làm kiểm tra thường qui loại virus này.Các yếu tố nguy cơ· Chảy máu quá nhiều· Choáng hoặc cảm giác chóng mặt· Hematôm (khối máu tụ dưới da)· Nhiễm trùng(luôn luôn có nguy cơ thấp bất cứ khi nào da bị mất toàn vẹn)· Có thể đâm kim nhiều lần trước khi vào được tĩnh mạchNhững điều cần lưu ýCác mạch máu có thể khác nhau về kích thước giữa bệnh nhân này với người kháchoặc từ vùng này sang vùng khác trên cùng một người. Do đó,việc lấy máu trênmột số người có thể gặp nhiều khó khăn hơn những người khác.Các giá trị bình thườngBình thường khi không có sự hiện diện của các loại kháng thể kể trên (kết quả âmtính).Các kết quả bất thườngCác loại xét nghiệm huyết thanh được phát triển nhằm phát hiện sự hiện diện củakháng thể đối với từng loại virus gây viêm gan trong huyết thanh nhằm làm bằngchứng cho thấy có sự nhiễm những virus trên. Kháng thể loại IgM xuất hiện sau 3đến 4 tuần bị nhiễm và thường trở về bình thường sau khoảng 8 tuần.Kháng thể IgG xuất hiện khoảng 2 tuần sau khi IgM bắt đầu tăng cao; IgG có thểtồn tại suốt đời. Nếu kháng thể IgM tăng trong khi không thấy IgG th ì có thể nghingờ đây là loại viêm gan cấp. Nếu IgG tăng nhưng IgM không tăng thì có khảnăng đây là tình trạng viêm mạn hoặc đã khỏi bệnh.Kết quả xét nghiệm dương tính có thể do:· Viêm gan siêu vi A· Viêm gan siêu vi B· Viêm gan siêu vi C· Tình trạng viêm gan siêu vi B mạn tính hay người lành mang trùng.· Viêm gan siêu vi D, khi thấy có sự hiện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0