![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo 3 trường hợp bệnh nhi có hội chứng wiskott aldrich tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 428.45 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết với mục tiêu nghiên cứu về đặc điểm chẩn đoán hội chứng wiskott aldrich ở trẻ em. Đồng thời báo cáo 3 trường hợp bệnh nhi có hội chứng wiskott aldrich tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo 3 trường hợp bệnh nhi có hội chứng wiskott aldrich tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 BÁO CÁO 3 TRƯỜNG HỢP BỆNH NHI CÓ HỘI CHỨNG WISKOTT ALDRICH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Đỗ Hoàng Cúc*, Tăng Kim Hồng*, Nguyễn Minh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm chẩn đoán hội chứng Wiskott Aldrich ở trẻ em. Thiết kế nghiên cứu: báo cáo case – report Kết quả nghiên cứu: Ba trường hợp chẩn đoán có hội chứng Wiskott Aldrich (WAS) ở trẻ em. Cả 3 trường hợp đều là nam, sanh thường, đủ tháng, xuất hiện tiêu phân máu sớm trong độ tuổi sơ sinh, được chẩn đoán ban đầu là nhiễm trùng tiêu hóa. Cả 3 tiền sử gia đình đều hướng đến bệnh lý liên quan đến nhiễm sắc thể X. Xét nghiệm: có 2 trường hợp số lượng bạch cầu ái toan tăng (1330 con/mm3 và 1980 con/ mm3), số lượng tiểu cầu thấp (13000/mm3 đến 74000/mm3), MPV trung bình (5–7 fl), 1 ca test coombs trực tiếp dương tính yếu, antids‐ DNA dương tính trong 2 ca. Định lượng kháng thể có Ig G, Ig A bình thường, Ig M thấp, riêng 2 ca có Ig E tăng cao (>3000 IU/l, 2531,7 IU/l). Điều trị truyền Gamma‐globulin, điều trị kháng sinh trong đợt nhiễm trùng và kháng sinh dự phòng. Cả 3 đều được làm PCR và xác định có đột biến gen WAS. Cả 3 trường hợp đều có điều trị corticoid vì rối loạn miễn dịch hay chẩn đoán nhầm xuất huyết giảm tiểu cầu. Kết luận: cần lưu ý phát hiện hội chứng Wiskott Aldrich khi là trẻ nam, tiêu máu sớm, kéo dài, chàm da, xuất huyết, nhiễm trùng tái phát, giảm tiểu cầu với thể tích nhỏ, định lượng kháng thể có IgM thấp, kèm tiền sử gia đình nghĩ đến bệnh lí liên quan nhiễm sắc thể X. Từ khóa: Wiskott Aldrich. ABSTRACT WISKOTT ALDRICH SYNDROME IN CHILDREN: A CASE REPORT. Do Hoang Cuc, Tang Kim Hong, Nguyen Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 97 ‐ 103 Objective: describe characteristics of Wiskott Aldrich syndrome in children. Design: case‐ report Results: 3 cases of Wiskott Aldrich syndrome in children. All of them are male, full‐term, normal delivery and normal birth weight, bloody diarrhea in neonatal age, diagnostic with gastroenteritis. Family history of 3 cases is related to an X‐ linked disorder. Suggestive diagnostic tests: 2 of 3 cases had an elevated eosinophile (1330/mm3 and 1980/ mm3, low platelet count (from 13000/mm3 to 74000/mm3). MPV mean 5‐7fl, 1 case had direct Coombs test positive and 2 cases had anti‐dsDNA positive. Immunological (deficiency of IgM, normal IgG, IgA, elevated IgE (>3000IU/l, 2531, 7IU/l). Treatment: intravenous Immunoglobulins (IVIG), antibiotics according to infection, prophylactic antibiotics. All of 3 cases had a PCR confirmation of a causative WAS mutation. 3 cases had been treated with corticoide due to autoimmune disorders and misdiagnosis with ITP at first. Conclusion: We should diagnose WAS with male newborn, early and prolonged bloody diarrhrea, eczema, petechie or bruising, recurrent infections, low platelet count, small size platelet, decline level of IgM and their family history suggested a hereditary disease related to X‐linked. * Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: BS Đỗ Hoàng Cúc , ĐT: 0918684042, Email: dohoangcuc@yahoo.com 166 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Keywords: Wiskott Aldrich Hình 1: Bệnh sinh WAS (8) ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng Wiskott Aldrich (WAS) được mô tả lần đầu năm 1936, xuất hiện với tỉ lệ 4/1000000 trẻ sinh ra(2) . WAS là bệnh hiếm do rối loạn di truyền theo gen lặn liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X (X‐linked disorder), đột biến trên gen WAS là gien mã hóa intracytoplasmic protein WAS. Protein WAS có vai trò trong tế bào máu đầu dòng và liên quan đến tái tổ hợp actin cytoskeleton và thành lập synase miễn dịch. (Hình 1). Thiếu hụt protein WAS gây ra khiếm khuyết hoạt hóa tế bào T‐ giảm sản xuất kháng thể và đặc biệt đối với kháng nguyên polysaccharide, giảm chức năng tế bào giết tự nhiên NK, hạn chế di chuyển đại thực bào và khiếm khuyết trong trình diện kháng nguyên(12,4,9). Chúng tôi nghiên cứu đề tài này vì đứng trước nhu cầu cần chẩn đoán xác định sớm trên lâm sàng để điều trị bệnh nhân hiếm WAS và chưa thể thực hiện xác định đột biến gien WAS rộng rãi. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả đặc điểm chẩn đoán hội chứng Wiskott Aldrich ở trẻ em. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trẻ dưới 15 tuổi nhập viện Nhi đồng 1. Phương pháp nghiên cứu Case ‐ report báo cáo 3 ca bệnh nhi có Hội chứng Wiskott Aldrich tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 03/2012 đến tháng 03/2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi có Hội chứng Wiskott Aldrich: (tiêu chuẩn chẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo 3 trường hợp bệnh nhi có hội chứng wiskott aldrich tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 BÁO CÁO 3 TRƯỜNG HỢP BỆNH NHI CÓ HỘI CHỨNG WISKOTT ALDRICH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Đỗ Hoàng Cúc*, Tăng Kim Hồng*, Nguyễn Minh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm chẩn đoán hội chứng Wiskott Aldrich ở trẻ em. Thiết kế nghiên cứu: báo cáo case – report Kết quả nghiên cứu: Ba trường hợp chẩn đoán có hội chứng Wiskott Aldrich (WAS) ở trẻ em. Cả 3 trường hợp đều là nam, sanh thường, đủ tháng, xuất hiện tiêu phân máu sớm trong độ tuổi sơ sinh, được chẩn đoán ban đầu là nhiễm trùng tiêu hóa. Cả 3 tiền sử gia đình đều hướng đến bệnh lý liên quan đến nhiễm sắc thể X. Xét nghiệm: có 2 trường hợp số lượng bạch cầu ái toan tăng (1330 con/mm3 và 1980 con/ mm3), số lượng tiểu cầu thấp (13000/mm3 đến 74000/mm3), MPV trung bình (5–7 fl), 1 ca test coombs trực tiếp dương tính yếu, antids‐ DNA dương tính trong 2 ca. Định lượng kháng thể có Ig G, Ig A bình thường, Ig M thấp, riêng 2 ca có Ig E tăng cao (>3000 IU/l, 2531,7 IU/l). Điều trị truyền Gamma‐globulin, điều trị kháng sinh trong đợt nhiễm trùng và kháng sinh dự phòng. Cả 3 đều được làm PCR và xác định có đột biến gen WAS. Cả 3 trường hợp đều có điều trị corticoid vì rối loạn miễn dịch hay chẩn đoán nhầm xuất huyết giảm tiểu cầu. Kết luận: cần lưu ý phát hiện hội chứng Wiskott Aldrich khi là trẻ nam, tiêu máu sớm, kéo dài, chàm da, xuất huyết, nhiễm trùng tái phát, giảm tiểu cầu với thể tích nhỏ, định lượng kháng thể có IgM thấp, kèm tiền sử gia đình nghĩ đến bệnh lí liên quan nhiễm sắc thể X. Từ khóa: Wiskott Aldrich. ABSTRACT WISKOTT ALDRICH SYNDROME IN CHILDREN: A CASE REPORT. Do Hoang Cuc, Tang Kim Hong, Nguyen Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 97 ‐ 103 Objective: describe characteristics of Wiskott Aldrich syndrome in children. Design: case‐ report Results: 3 cases of Wiskott Aldrich syndrome in children. All of them are male, full‐term, normal delivery and normal birth weight, bloody diarrhea in neonatal age, diagnostic with gastroenteritis. Family history of 3 cases is related to an X‐ linked disorder. Suggestive diagnostic tests: 2 of 3 cases had an elevated eosinophile (1330/mm3 and 1980/ mm3, low platelet count (from 13000/mm3 to 74000/mm3). MPV mean 5‐7fl, 1 case had direct Coombs test positive and 2 cases had anti‐dsDNA positive. Immunological (deficiency of IgM, normal IgG, IgA, elevated IgE (>3000IU/l, 2531, 7IU/l). Treatment: intravenous Immunoglobulins (IVIG), antibiotics according to infection, prophylactic antibiotics. All of 3 cases had a PCR confirmation of a causative WAS mutation. 3 cases had been treated with corticoide due to autoimmune disorders and misdiagnosis with ITP at first. Conclusion: We should diagnose WAS with male newborn, early and prolonged bloody diarrhrea, eczema, petechie or bruising, recurrent infections, low platelet count, small size platelet, decline level of IgM and their family history suggested a hereditary disease related to X‐linked. * Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: BS Đỗ Hoàng Cúc , ĐT: 0918684042, Email: dohoangcuc@yahoo.com 166 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Keywords: Wiskott Aldrich Hình 1: Bệnh sinh WAS (8) ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng Wiskott Aldrich (WAS) được mô tả lần đầu năm 1936, xuất hiện với tỉ lệ 4/1000000 trẻ sinh ra(2) . WAS là bệnh hiếm do rối loạn di truyền theo gen lặn liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X (X‐linked disorder), đột biến trên gen WAS là gien mã hóa intracytoplasmic protein WAS. Protein WAS có vai trò trong tế bào máu đầu dòng và liên quan đến tái tổ hợp actin cytoskeleton và thành lập synase miễn dịch. (Hình 1). Thiếu hụt protein WAS gây ra khiếm khuyết hoạt hóa tế bào T‐ giảm sản xuất kháng thể và đặc biệt đối với kháng nguyên polysaccharide, giảm chức năng tế bào giết tự nhiên NK, hạn chế di chuyển đại thực bào và khiếm khuyết trong trình diện kháng nguyên(12,4,9). Chúng tôi nghiên cứu đề tài này vì đứng trước nhu cầu cần chẩn đoán xác định sớm trên lâm sàng để điều trị bệnh nhân hiếm WAS và chưa thể thực hiện xác định đột biến gien WAS rộng rãi. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả đặc điểm chẩn đoán hội chứng Wiskott Aldrich ở trẻ em. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trẻ dưới 15 tuổi nhập viện Nhi đồng 1. Phương pháp nghiên cứu Case ‐ report báo cáo 3 ca bệnh nhi có Hội chứng Wiskott Aldrich tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 03/2012 đến tháng 03/2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi có Hội chứng Wiskott Aldrich: (tiêu chuẩn chẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Hội chứng wiskott aldrich Đặc điểm hội chứng wiskott aldrich Nhiễm trùng tiêu hóa Chẩn đoán hội chứng wiskott aldrichTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 247 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0