Báo cáo ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG RƠM VÀ THÂN CÂY NGÔ LÀM THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.30 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết báo cáo " ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc sử dụng rơm và thân cây ngô làm thức ăn cho trâu bò tại các tỉnh phía bắc ", luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG RƠM VÀ THÂN CÂY NGÔ LÀM THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC "T¹p chÝ Khoa häc vµ Ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 47-51 §¹i häc N«ng nghiÖp I ¶nh h−ëng cña mét sè yÕu tè ®Õn viÖc sö dông r¬m vμ th©n c©y ng« lμm thøc ¨n cho tr©u bß t¹i c¸c tØnh phÝa b¾c Factors affecting utilization of rice straw and maize stover as feeds for buffaloes and cattle in North Vietnam Bùi Quang Tuấn*, Nguyễn Xuân Trạch*, Đỗ Đức Lực* SUMMARY A survey was carried out in 4 ecological zones (Northeastern, Northwest, the Red riverdelta and North central coast) of Vietnam to examine influence of ecological zone, educationlevel, extension activity, household economy and herd size on utilization of rice straw andmaize stover as feeds for buffaloes and cattle. A total of 720 households, of which 497 raisedbuffaloes and cattle, were interviewed. Results showed that the proportion of householdusing rice straw and maize stover as feed was significantly different among ecological zonesand education levels. All of the studied factors, except the economic level, significantlyinfluenced the utilization of rice straw and maize stover as feeds for buffaloes and cattle. Keywords: Rice straw, maize stover, feed, cattle, buffaloes, North Vietnam. Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của1. ĐẶT VẤN ĐỀ một số yếu tố đến việc sử dụng rơm và thân Các tỉnh miền Bắc nước ta có nguồn phụ cây ngô (phụ phẩm nông nghiệp) làm thức ănphẩm nông nghiệp phong phú, khối lượng lớn: chăn nuôi cho trâu bò, giúp nâng cao hiệu quảhàng triệu tấn rơm, thân cây ngô già sau thu chuyển giao công nghệ về chế biến, dự trữ vàbắp, ngọn lá mía, dây khoai lang... Nguồn phụ sử dụng các nguồn phụ phẩm trên.phẩm này chỉ có sẵn trong thời gian ngắn theo 2. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmùa vụ, tuy nhiên người chăn nuôi chỉ sửdụng một phần rất nhỏ làm thức ăn cho gia 2.1 Vùng điều tra và phương pháp chọnsúc nhai lại, phần còn lại chủ yếu đốt bỏ hoặc mẫuđể lãng phí ngoài đồng. Điều tra được tiến hành trên 4 vùng sinh Mặc dù các công trình nghiên cứu về phụ thái đại diện cho khu vực phía Bắc Việt Nam,phẩm nông nghiệp có nhiều nhưng lại phân bao gồm Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng sôngtán, giới hạn phạm vi nghiên cứu trong phòng Hồng (ĐBSH) và Bắc Trung Bộ. Trong từngthí nghiệm, các trạm trại thí nghiệm, không khu vực sinh thái chọn một tỉnh đại diện, mộtgiải quyết trọn vẹn vấn đề nên rất ít được áp huyện đại diện cho tỉnh và chọn 3 xã trongdụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất. Các huyện có mức độ chăn nuôi gia súc đại diệnnghiên cứu mới chỉ tập trung vào khía cạnh cho vùng.phương pháp và kỹ thuật, thiếu hẳn phần Chọn và phỏng vấn ngẫu nhiên 60 hộ đốinghiên cứu các yếu tố kinh tế-xã hội. Chính vì với mỗi xã theo nguyên tắc chọn mẫu phânvậy mà đến nay, hầu hết các nghiên cứu chỉ tầng đảm bảo các hộ phỏng vấn đều có đại diệnmới dừng lại ở mức độ công bố kết quả của tất cả các thôn trong xã. Mỗi vùng sinh tháinghiên cứu. đã tiến hành phỏng vấn 180 hộ theo phiếu điều*P Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thuỷ sản, Trường Đại học Nông nghiệp I. P 47 Bùi Quang Tuấn, Nguyễn Xuân Trạch, Đỗ Đức Lựctra lập sẵn. Toàn bộ có 720 hộ được điều tra phân tích phương sai, so sánh cặp bằng phépphỏng vấn đại diện cho 4 vùng sinh thái. thử Tukey (phần mềm SAS 8.1). Vùng Tây Bắc đã chọn 3 xã nghiên cứu(Chiềng Mai, Chiềng Mung và Nà Ớt) thuộc 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNhuyện Mai Sơn tỉnh Sơn La; vùng Đông Bắcgồm 3 xã (Nhã Nam, Tân Trung và Cao Xá) 3.1. Ảnh hưởng của vùng sinh tháihuyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang; vùng đồng Từ 720 hộ điều tra có 497 hộ chăn nuôibằng sông Hồng gồm 3 xã (Đồng Tháp, Song trâu bò chiếm 69,02%. Tỷ lệ số hộ sử dụngPhượng và vùng ven thị trấn Phùng) thuộc phụ phẩm làm thức ăn chăn nuôi ở các vùnghuyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây; khu vựcBắc Trung Bộ gồm 3 xã (Nam Thanh, Nam sinh thái có sự sai khác (P < 0,001). Việc sửNghĩa, Nam Tân) thuộc huyện Nam Đàn tỉnh dụng phụ phẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG RƠM VÀ THÂN CÂY NGÔ LÀM THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC "T¹p chÝ Khoa häc vµ Ph¸t triÓn 2008: TËp VI, Sè 1: 47-51 §¹i häc N«ng nghiÖp I ¶nh h−ëng cña mét sè yÕu tè ®Õn viÖc sö dông r¬m vμ th©n c©y ng« lμm thøc ¨n cho tr©u bß t¹i c¸c tØnh phÝa b¾c Factors affecting utilization of rice straw and maize stover as feeds for buffaloes and cattle in North Vietnam Bùi Quang Tuấn*, Nguyễn Xuân Trạch*, Đỗ Đức Lực* SUMMARY A survey was carried out in 4 ecological zones (Northeastern, Northwest, the Red riverdelta and North central coast) of Vietnam to examine influence of ecological zone, educationlevel, extension activity, household economy and herd size on utilization of rice straw andmaize stover as feeds for buffaloes and cattle. A total of 720 households, of which 497 raisedbuffaloes and cattle, were interviewed. Results showed that the proportion of householdusing rice straw and maize stover as feed was significantly different among ecological zonesand education levels. All of the studied factors, except the economic level, significantlyinfluenced the utilization of rice straw and maize stover as feeds for buffaloes and cattle. Keywords: Rice straw, maize stover, feed, cattle, buffaloes, North Vietnam. Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của1. ĐẶT VẤN ĐỀ một số yếu tố đến việc sử dụng rơm và thân Các tỉnh miền Bắc nước ta có nguồn phụ cây ngô (phụ phẩm nông nghiệp) làm thức ănphẩm nông nghiệp phong phú, khối lượng lớn: chăn nuôi cho trâu bò, giúp nâng cao hiệu quảhàng triệu tấn rơm, thân cây ngô già sau thu chuyển giao công nghệ về chế biến, dự trữ vàbắp, ngọn lá mía, dây khoai lang... Nguồn phụ sử dụng các nguồn phụ phẩm trên.phẩm này chỉ có sẵn trong thời gian ngắn theo 2. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmùa vụ, tuy nhiên người chăn nuôi chỉ sửdụng một phần rất nhỏ làm thức ăn cho gia 2.1 Vùng điều tra và phương pháp chọnsúc nhai lại, phần còn lại chủ yếu đốt bỏ hoặc mẫuđể lãng phí ngoài đồng. Điều tra được tiến hành trên 4 vùng sinh Mặc dù các công trình nghiên cứu về phụ thái đại diện cho khu vực phía Bắc Việt Nam,phẩm nông nghiệp có nhiều nhưng lại phân bao gồm Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng sôngtán, giới hạn phạm vi nghiên cứu trong phòng Hồng (ĐBSH) và Bắc Trung Bộ. Trong từngthí nghiệm, các trạm trại thí nghiệm, không khu vực sinh thái chọn một tỉnh đại diện, mộtgiải quyết trọn vẹn vấn đề nên rất ít được áp huyện đại diện cho tỉnh và chọn 3 xã trongdụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất. Các huyện có mức độ chăn nuôi gia súc đại diệnnghiên cứu mới chỉ tập trung vào khía cạnh cho vùng.phương pháp và kỹ thuật, thiếu hẳn phần Chọn và phỏng vấn ngẫu nhiên 60 hộ đốinghiên cứu các yếu tố kinh tế-xã hội. Chính vì với mỗi xã theo nguyên tắc chọn mẫu phânvậy mà đến nay, hầu hết các nghiên cứu chỉ tầng đảm bảo các hộ phỏng vấn đều có đại diệnmới dừng lại ở mức độ công bố kết quả của tất cả các thôn trong xã. Mỗi vùng sinh tháinghiên cứu. đã tiến hành phỏng vấn 180 hộ theo phiếu điều*P Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thuỷ sản, Trường Đại học Nông nghiệp I. P 47 Bùi Quang Tuấn, Nguyễn Xuân Trạch, Đỗ Đức Lựctra lập sẵn. Toàn bộ có 720 hộ được điều tra phân tích phương sai, so sánh cặp bằng phépphỏng vấn đại diện cho 4 vùng sinh thái. thử Tukey (phần mềm SAS 8.1). Vùng Tây Bắc đã chọn 3 xã nghiên cứu(Chiềng Mai, Chiềng Mung và Nà Ớt) thuộc 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNhuyện Mai Sơn tỉnh Sơn La; vùng Đông Bắcgồm 3 xã (Nhã Nam, Tân Trung và Cao Xá) 3.1. Ảnh hưởng của vùng sinh tháihuyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang; vùng đồng Từ 720 hộ điều tra có 497 hộ chăn nuôibằng sông Hồng gồm 3 xã (Đồng Tháp, Song trâu bò chiếm 69,02%. Tỷ lệ số hộ sử dụngPhượng và vùng ven thị trấn Phùng) thuộc phụ phẩm làm thức ăn chăn nuôi ở các vùnghuyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây; khu vựcBắc Trung Bộ gồm 3 xã (Nam Thanh, Nam sinh thái có sự sai khác (P < 0,001). Việc sửNghĩa, Nam Tân) thuộc huyện Nam Đàn tỉnh dụng phụ phẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sinh hóa học khoa học phát triển kinh tế xã hội kỹ thuật nông nghiệp nuôi trồng thủy sản nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1529 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 477 0 0 -
78 trang 343 2 0
-
57 trang 335 0 0
-
33 trang 312 0 0
-
95 trang 259 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 254 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 245 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 221 0 0