BÁO CÁO ẢNH HƯỞNG ĐỘ MẶN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN CHỌN GIỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG LỢ MẶN (Oreochromis niloticusS)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 305.10 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng sinh sản của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) chọn giống nước lợ mặn nhằm xác định độ mặn cho cá rô phi vằn chọn giống sinh sản trong điều kiện nước lợ. Cá rô phi bố mẹ thế hệ thứ 3 đã gắn PIT-tag được bố trí sinh sản trong hệ thống bể composit chứa nước lợ tương ứng với 3 khoảng độ mặn khác nhau 4 - 5‰, 8 - 10‰ và 14 - 16‰, tỷ lệ cá đực: cá cái là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO "ẢNH HƯỞNG ĐỘ MẶN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN CHỌN GIỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG LỢ MẶN (Oreochromis niloticusS) "J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 7: 993-999 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012. Tập 10, số 7: 993-999 www.hua.edu.vn ẢNH HƯỞNG ĐỘ MẶN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN CHỌN GIỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG LỢ MẶN (Oreochromis niloticusS) Lê Minh Toán1, Vũ Văn Sáng1, Trịnh Đình Khuyến2 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1, 2 Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Email*: leminhtoan@ria1.org Ngày gửi bài: 27.09.2012 Ngày chấp nhận: 18.12.2012 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng sinh sản của cá rô phi vằn(Oreochromis niloticus) chọn giống nước lợ mặn nhằm xác định độ mặn cho cá rô phi vằn chọn giống sinh sản trongđiều kiện nước lợ. Cá rô phi bố mẹ thế hệ thứ 3 đã gắn PIT-tag được bố trí sinh sản trong hệ thống bể compositchứa nước lợ tương ứng với 3 khoảng độ mặn khác nhau 4 - 5‰, 8 - 10‰ và 14 - 16‰, tỷ lệ cá đực: cá cái là 1:2,mỗi công thức được lặp lại 3. Kết quả cho thấy tỷ lệ đẻ cá cái sinh sản tương ứng với độ mặn 4 - 5‰ là 26,2 ±4,64%; 8 - 10‰ là 17,86 ± 11,21% và 14 - 16‰ là 6,88 ± 6,57%. Số lượng trứng mỗi công thức thu được sau 7 lần athu ở 3 ngưỡng độ mặn tương ứng là 5.229 ± 1280 quả, 2.721 ± 1.559 quả trứng và 923 ± 706 quả trứng. Sức sinhsản tương đối 3 ngưỡng độ mặn 4 - 5‰, 8 - 10‰ và 14 - 16‰ tương ứng là 4,3 ± 0,63 quả trứng/gam cá cái/lần đẻ,3,36 ± 0,67 quả trứng/gam cá cái/lần đẻ và 1,7 ± 1,27 quả trứng/gam cá cái/lần đẻ. Sức sinh sản tuyệt đối của cá rôphi cái ở độ mặn 4 - 5‰ là 829 ± 122,9 quả trứng/cá thể/lần đẻ, ở độ mặn 8 - 10‰ là 678 ± 135,7, và ở độ mặn 14 -16‰ là 403 ± 154,5 quả trứng/cá cái/lần đẻ. Ở độ mặn 4 - 5‰, tần suất đẻ của cá cái là 22,3 ± 2,23 ngày, ở độ mặn8 - 10‰ là 24,9 ± 3,7 ngày và độ mặn 14 - 16‰ là 25,7± 2,59 ngày. Không có sự khác biệt về thời gian giữa hai lầnsinh sản của cá cái khi nuôi ở 3 độ mặn thí nghiệm, dao động trong khoảng 3 - 4 tuần/lần sinh sản. Như vậy, ởngưỡng độ mặn 4 - 5‰ cá rô phi vằn chọn giống trong điều kiện nước lợ sinh sản tốt nhất, sau đó đến ngưỡng độmặn 8 - 10‰. Việc sinh sản cá rô phi vằn chọn giống trong điều kiện độ mặn dưới ngưỡng 8 - 10‰ có ý nghĩa thựctiễn cao. Từ khóa: Nuôi vỗ, Oreochromis niloticus, rô phi vằn, sản lượng trứng/cá thể, tần suất đẻ. Effect of Salinity on Reproductive Performance of Selected Brackish Water Nile Tilapia Strain (Oreochromis niloticus) ABSTRACT The experiment was carried out to evaluate the effects of salinity on fertility of selected brackish water Niletilapia (Oreochromis niloticus) strain in 53 days. The experiment fish was arranged breeding in brackish watercorresponding to three different salinity levels such as: 4 - 5‰, 8 - 10‰ and 14 - 16‰, the ratio of male: female 3tilapia was 1:2, each formula was repeated 3 times in 3 different tanks, stocking density was 4 individuals/m for eachtank. Results show that the reproductive rate of females corresponding to 4 - 5‰ salinity was 26.2 ± 4.64%; 8 - 10‰:17.86 ± 11.21% and 14 - 16‰: 6.88 ± 6.57%. The number of eggs per formula obtained after 7 times was obtained in a b c3 corresponding levels salinity was 5,229 ± 1,280 eggs, 2,721 ± 1,559 eggs and 923 ± 706 results. Relative a bfecundity 3 levels of salinity 4 - 5‰, 8 - 10‰ and 14 - 16‰, respectively, 4.3 ± 0.63 eggs/g fish/time was 3.36 ± c0.67 eggs/g female/times and 1.7 ± 1.27 eggs/g fish/time. Absolute fecundity of tilapia in salinity 4 - 5% was 829 ± a b122.9 eggs/time delivery, salinity 8 - 10‰ of 678 ± 135,7 and at a salinity of 14 - 16‰ was 403 ± 154.5eggs/female/delivery time. Natural frequency of females at 4 - 5‰ salinity 22.3 ± 2.23 days; 8 - 10% was 24.9 ± 3.7days and 14 - 16‰ salinity was 25.7 ± 2.59 days. Experimental results showed that the breeding of tilapia at salinitylevel of 4 - 5‰ obt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO "ẢNH HƯỞNG ĐỘ MẶN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN CHỌN GIỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG LỢ MẶN (Oreochromis niloticusS) "J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 7: 993-999 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012. Tập 10, số 7: 993-999 www.hua.edu.vn ẢNH HƯỞNG ĐỘ MẶN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ RÔ PHI VẰN CHỌN GIỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG LỢ MẶN (Oreochromis niloticusS) Lê Minh Toán1, Vũ Văn Sáng1, Trịnh Đình Khuyến2 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1, 2 Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Email*: leminhtoan@ria1.org Ngày gửi bài: 27.09.2012 Ngày chấp nhận: 18.12.2012 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng sinh sản của cá rô phi vằn(Oreochromis niloticus) chọn giống nước lợ mặn nhằm xác định độ mặn cho cá rô phi vằn chọn giống sinh sản trongđiều kiện nước lợ. Cá rô phi bố mẹ thế hệ thứ 3 đã gắn PIT-tag được bố trí sinh sản trong hệ thống bể compositchứa nước lợ tương ứng với 3 khoảng độ mặn khác nhau 4 - 5‰, 8 - 10‰ và 14 - 16‰, tỷ lệ cá đực: cá cái là 1:2,mỗi công thức được lặp lại 3. Kết quả cho thấy tỷ lệ đẻ cá cái sinh sản tương ứng với độ mặn 4 - 5‰ là 26,2 ±4,64%; 8 - 10‰ là 17,86 ± 11,21% và 14 - 16‰ là 6,88 ± 6,57%. Số lượng trứng mỗi công thức thu được sau 7 lần athu ở 3 ngưỡng độ mặn tương ứng là 5.229 ± 1280 quả, 2.721 ± 1.559 quả trứng và 923 ± 706 quả trứng. Sức sinhsản tương đối 3 ngưỡng độ mặn 4 - 5‰, 8 - 10‰ và 14 - 16‰ tương ứng là 4,3 ± 0,63 quả trứng/gam cá cái/lần đẻ,3,36 ± 0,67 quả trứng/gam cá cái/lần đẻ và 1,7 ± 1,27 quả trứng/gam cá cái/lần đẻ. Sức sinh sản tuyệt đối của cá rôphi cái ở độ mặn 4 - 5‰ là 829 ± 122,9 quả trứng/cá thể/lần đẻ, ở độ mặn 8 - 10‰ là 678 ± 135,7, và ở độ mặn 14 -16‰ là 403 ± 154,5 quả trứng/cá cái/lần đẻ. Ở độ mặn 4 - 5‰, tần suất đẻ của cá cái là 22,3 ± 2,23 ngày, ở độ mặn8 - 10‰ là 24,9 ± 3,7 ngày và độ mặn 14 - 16‰ là 25,7± 2,59 ngày. Không có sự khác biệt về thời gian giữa hai lầnsinh sản của cá cái khi nuôi ở 3 độ mặn thí nghiệm, dao động trong khoảng 3 - 4 tuần/lần sinh sản. Như vậy, ởngưỡng độ mặn 4 - 5‰ cá rô phi vằn chọn giống trong điều kiện nước lợ sinh sản tốt nhất, sau đó đến ngưỡng độmặn 8 - 10‰. Việc sinh sản cá rô phi vằn chọn giống trong điều kiện độ mặn dưới ngưỡng 8 - 10‰ có ý nghĩa thựctiễn cao. Từ khóa: Nuôi vỗ, Oreochromis niloticus, rô phi vằn, sản lượng trứng/cá thể, tần suất đẻ. Effect of Salinity on Reproductive Performance of Selected Brackish Water Nile Tilapia Strain (Oreochromis niloticus) ABSTRACT The experiment was carried out to evaluate the effects of salinity on fertility of selected brackish water Niletilapia (Oreochromis niloticus) strain in 53 days. The experiment fish was arranged breeding in brackish watercorresponding to three different salinity levels such as: 4 - 5‰, 8 - 10‰ and 14 - 16‰, the ratio of male: female 3tilapia was 1:2, each formula was repeated 3 times in 3 different tanks, stocking density was 4 individuals/m for eachtank. Results show that the reproductive rate of females corresponding to 4 - 5‰ salinity was 26.2 ± 4.64%; 8 - 10‰:17.86 ± 11.21% and 14 - 16‰: 6.88 ± 6.57%. The number of eggs per formula obtained after 7 times was obtained in a b c3 corresponding levels salinity was 5,229 ± 1,280 eggs, 2,721 ± 1,559 eggs and 923 ± 706 results. Relative a bfecundity 3 levels of salinity 4 - 5‰, 8 - 10‰ and 14 - 16‰, respectively, 4.3 ± 0.63 eggs/g fish/time was 3.36 ± c0.67 eggs/g female/times and 1.7 ± 1.27 eggs/g fish/time. Absolute fecundity of tilapia in salinity 4 - 5% was 829 ± a b122.9 eggs/time delivery, salinity 8 - 10‰ of 678 ± 135,7 and at a salinity of 14 - 16‰ was 403 ± 154.5eggs/female/delivery time. Natural frequency of females at 4 - 5‰ salinity 22.3 ± 2.23 days; 8 - 10% was 24.9 ± 3.7days and 14 - 16‰ salinity was 25.7 ± 2.59 days. Experimental results showed that the breeding of tilapia at salinitylevel of 4 - 5‰ obt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khả năng sinh sản chuyên đề nông học tài nguyên môi trường nuôi trồng thủy sản kinh tế xã hội nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 497 0 0 -
78 trang 344 2 0
-
57 trang 342 0 0
-
33 trang 333 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 273 0 0 -
95 trang 270 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 269 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 255 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
29 trang 230 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 223 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
4 trang 217 0 0
-
Đồ án nghiên cứu khoa học: Ứng dụng công nghệ cảm biến IoT vào mô hình thủy canh
30 trang 201 0 0 -
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 200 0 0 -
2 trang 199 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 199 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 198 0 0 -
61 trang 196 0 0