Danh mục

Báo cáo: Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 581.17 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm Thuốc nang là một dạng thuốc bao gồm: - Một vỏ rỗng để đựng thuốc ( bằng tinh bột hoặc gelatin), vỏ gắn liền với thuốc và đưa vào cơ thể cùng với thuốc. Sau khi tan giã giải phóng thuốc, vỏ đựng được tiêu hoá trong cơ thể. - Một đơn vị phân liều của dược chất dã được bào chế dưới dạng thích hợp để đóng vào vỏ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y Chuyên đề 8 Kỹ thuật bào chế thuốc nang và phương pháp kiểm nghiệm Vũ Thị Thu Trà Trần Văn Kiên Lê Đình Trường21-Oct-1021- Oct- Ngô Vũ Thuận CHUYÊN ĐỀ 8 ĐỀ 1 I ĐẠI CƯƠNG1/ Khái niệmThuốc nang là một dạng thuốc bao gồm: - Một vỏ rỗng để đựng thuốc ( bằng tinh bột hoặcgelatin), vỏ gắn liền với thuốc và đưa vào cơ thể cùng vớithuốc. Sau khi tan giã giải phóng thuốc, vỏ đựng được tiêuhoá trong cơ thể. - Một đơn vị phân liều của dược chất dã được bào chếdưới dạng thích hợp để đóng vào vỏ ( bột, hạt, dung dịch,viên nén…) Có thể quan niệm thuốc nang là hình thức trình bày đặcbiệt của nhiều dạng bào chế khác nhau như: Dung dịch, viênnén, cốm thuốc…. Thuốc nang chủ yếu dùng để uống, ngoái ra còn dùngđể đặt ( nang đặt trực tràngCHUYÊN ĐỀ 8 đặt âm đạo) hoặc cấy dưới 21-Oct-10 21- Oct- , nang ĐỀ 2da. 2/ Phân loại 2.1/ Nang tinh bột ( viên nhện): Thành phần chủ yếu của vỏ nang là tinh bột có loại gồm 2 nửa vỏ nang hình đĩa giống nhau, gắn với nhau bởi mép nang ( hình a) trông như trứng con nhện nên gọi là viên nhện. Có Loại lắp to hơn đáy lồng khít vào nhau như hộp kín ( hình b). Nang tinh bột chủ yếu đựng bột thuốc. Do vỏ nang dễ hút ẩm, bảo vệ dược chất không tốt, nang lại to, khó nuốt nên ít dùng. a b Cấu tạo nang tinh bột21-Oct-10 CHUYÊN ĐỀ 8 32.2/ Nang gelatin Do tính chất cơ học của vỏ nang, nang thuốc được chia thành 2loại: nang cứng, nangmềm 2.2.1/ Nang mềm: Vỏ nang mềm, dẻo dai do ngoài gelatin còn có một tỷ lệ lớn chất hoádẻo.Nang mềm do Mothes, một sinh viên người Pháp sáng chế năm 1834 bằng phương pháp nhúngkhuôn. Sáu năm sau đó (1984) phương pháp ép khuôn giữa 2 tấm kim loại được phát minh, vàđến năm 1932 phương pháp này được cải tiến thành phương pháp ép giữa 2 trục quay.Nang mềm có nhiều hình dạng và dung tích khác nhau tuỳ theo phương pháp điều chế ( hình vẽ) A B C DHình dạng của các nang mềm (A: Hình tròn, kích thước: 0,05 - 6 ml; B: Hình oval, kích thước;0,05 -6,5 ml; C:Hình thuôn, kích thước:0,15 -25 ml; D: Hình ống, kích thước: 0,15 - 30 ml) 21-Oct-10 CHUYÊN ĐỀ 8 4 Các cỡ và dung tích của nang cứng Cỡ nang 5 4 3 2 1 0 00 000 Dung tích nang 0,13 0,20 0,27 0,37 0,48 0,67 0,95 1,36 Nang cứng do một dược sĩ người pháp Lehuby phát minh vào năm 1846. Hiện nay nang cứng được sản xuất rộng rãi bởi nhiều hãng sản xuất vỏ nang nổi tiếng như Eli Lily và Parke Davis ( mỹ ). Các hãng này chỉ sản xuất vỏ nang, còn bào chế thuốc đóng vào nang là nhiệm vụ của các nhà bào chế.21-Oct-10 CHUYÊN ĐỀ 8 5 Mục đích đóng thuốc vào nang- Che dấu mùi, vị khó chịu của dược chất. VD: nang dầu giun, dầu cá, chloramphenicol, nang tetracyclin…- bảo vệ dược chất tránh tác đông bất lợi của ngoại môi như: ẩm, ánh sáng.- Hạn chế tương kỵ của dược chất.- Khu trú tác động của thuốc ở ruột, tránh phân huỷ thuốc bởi dịch vị( nang bao tan ở ruột ).- Kéo dài tác dụng của thuốc: Nang tác dụng kéo dài ( Spansules ).21-Oct-10 CHUYÊN ĐỀ 8 6 4/ Ưu nhược điểm của nang thuốc Ưu điểm: - Dễ nuốt do hình dạng thuôn, mềm ( nang mềm ), bề mặt trơn bóng ( nang cứng ) điều này rất có ý nghĩa với trẻ em và người cao tuổi. - Tiện dùng: Vì đây là dạng thuốc phân liều, đóng gói gọn dễ bảo quản và dễ vận chuyển tiện dùng như viên nén. - Dễ sản xuất lớn: Hiện nay có những máy đóng nang hiện đại, năng suất cao. - Tính sinh khả dụng cao: do công thức bào chế đơn giản, ít sử dụng tá dược, ít tác động của kỹ thuật bào chế so với viên nén, vỏ nang lại dễ tan rã giải phóng dược chất trong đường tiêu hoá nên thuốc nang là loại thuốc có sinh khả dụng cao. Nhược điểm: - Các dược chất kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá thì không nên đóng nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải phóng thuốc VD Natri nitrfurantoin.21-Oct-10 CHUYÊN ĐỀ 8 7 II/ KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC NANG.1/ Nang tinh bột Thành phần vỏ nang: Tinh bột 20 - 25 % Nước 70 - 75 % Glycerin 5 - 10 % Tinh bột dùng để chế vỏ nang thường là hỗn hợp g ...

Tài liệu được xem nhiều: