Báo cáo ca bệnh: Nấm da do Trichophyton indotineae đầu tiên tại miền Bắc Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,014.16 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nấm da là bệnh da liễu thường gặp, gây ra bởi các loài nấm thuộc ba giống Trichophyton, Epidermophyton và Microsporum. Trichophyton (T.) indotineae là loài nấm da mới được đặt tên, có tỷ lệ kháng terbinafine cao, đã được báo cáo ở nhiều nước châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. Bài viết thông báo ca bệnh nấm da do T. indotineae đầu tiên tại miền Bắc Việt Nam ở một phụ nữ 39 tuổi tới khám tại Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo ca bệnh: Nấm da do Trichophyton indotineae đầu tiên tại miền Bắc Việt NamTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2024 BÁO CÁO CA BỆNH: NẤM DA DO TRICHOPHYTON INDOTINEAE ĐẦU TIÊN TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM Nguyễn Minh Quyền1, Nguyễn Thị Như Quỳnh1, Đỗ Ngọc Hoàng1 Lê Quốc Tuấn1, Lê Trần Anh1, Nguyễn Thị Thanh Bình2, Đỗ Ngọc Ánh1* Tóm tắt Bệnh nấm da là bệnh da liễu thường gặp, gây ra bởi các loài nấm thuộc bagiống Trichophyton, Epidermophyton và Microsporum. Trichophyton (T.)indotineae là loài nấm da mới được đặt tên, có tỷ lệ kháng terbinafine cao, đãđược báo cáo ở nhiều nước châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. Trong bài báo này,chúng tôi thông báo ca bệnh nấm da do T. indotineae đầu tiên tại miền Bắc ViệtNam ở một phụ nữ 39 tuổi tới khám tại Bệnh viện Quân y 103. Người bệnh cótổn thương da đặc trưng, xét nghiệm trực tiếp và nuôi cấy vảy da cho kết quảdương tính với nấm da, chủng nấm sau khi phân lập được giải trình tự xác định làT. indotineae dựa vào chỉ thị gen ITS1-5.8S-ITS2. Người bệnh sau đó được điềutrị thành công bằng phác đồ kết hợp itraconazole đường uống và ketoconazole bôitại chỗ. Qua ca bệnh này có thể thấy bên cạnh việc kết hợp lâm sàng với xét nghiệmhình thái để chẩn đoán bệnh nấm da, việc ứng dụng các phương pháp sinh học phântử để phát hiện chính xác căn nguyên gây bệnh là rất cần thiết để lựa chọn thuốcđiều trị phù hợp và bổ sung thông tin dịch tễ của các loài nấm mới ở Việt Nam. Từ khóa: Trichophyton indotineae; Nấm da; Nấm kháng thuốc; Terbinafine. A CASE REPORT: THE FIRST CASE OF TINEA CORPORIS CAUSED BY TRICHOPHYTON INDOTINEAE IN NORTHERN VIETNAM Abstract Dermatophytosis is one of the most commonly seen skin diseases caused byfungi which belong to three genus: Trichophyton, Epidermophyton, and Microsporum.Trichophyton indotineae is a newly identified dermatophyte species with significantresistance to terbinafine, and it has been reported in various countries across Asia,1 Học viện Quân y2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương* Tác giả liên hệ: Đỗ Ngọc Ánh (dranhk61.vmmu@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/01/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 28/3/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i5.693128 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2024Europe, and North America. In this article, we report the first case of Tineacorporis in Northern Vietnam caused by T. indotineae in a 39-year-old femalewho had a medical examination at Military Hospital 103. The patient exhibitedcharacteristic lesions, and both microscopic examination and culture techniqueshowed the result that dermatophyte was the causative agent. The isolated fungalstrain was identified as T. indotineae through DNA sequencing based on theITS1-5.8S-ITS2 target. The patient was successfully treated with a combinationof oral itraconazole and topical ketoconazole. This case highlights the importanceof combining clinical observations with morphological examinations for thediagnosis of fungal skin infections. Additionally, the application of moleculartools for precise identification of the causative agent is crucial for selectingappropriate treatment and supplementing epidemiological information on newlyidentified dermatophyte species in Vietnam. Keywords: Trichophyton indotineae; Dermatophyte; Antifungal resistance;Terbinafine. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp T. mentagrophytes [1]. Phức hợp Nấm da (Dermatophyte) là một này bao gồm 5 loài là T.nhóm các nấm ưa keratin, ký sinh ở mentagrophytes, T. interdigitale, T.các mô keratin hóa như da, lông, tóc, erinacei, T. quinckeanum, T. benhamiemóng. Bệnh nấm da là một trong biểu hiện 9 kiểu gen khác nhau dựa trênnhững bệnh da liễu thường gặp, ảnh phân tích vùng ITS (Internal Transcribedhưởng đến 20 - 25% dân số toàn cầu, Spacer) của T. mentagrophytes/trong đó, phần lớn gặp ở các nước T. interdigitale [3]. Tuy nhiên, gầnnhiệt đới và cận nhiệt đới [1]. Tại Việt đây, đặc điểm dịch tễ, thành phần loàiNam, tỷ lệ nhiễm nấm da ở mức khá nấm da gây bệnh ở người tại nhiều khucao, thường dao động từ 9,6 - 35,82%, vực đã có sự thay đổi, điển hình như ởphụ thuộc vào địa điểm và quần thể Ấn Độ, khi các loài thuộc phức hợp T.nghiên cứu [2]. mentagrophytes trở nên chiếm ưu thế Căn nguyên gây bệnh nấm da là các hơn, thay thế T. rubrum để trở thànhloài nấm thuộc ba giống Trichophyton, căn nguyên gây bệnh phổ biến nhất [4].Microsporum và Epidermophyton. Trong Hiện nay, kiểu gen số VIII của phứcđó, hay gặp nhất là các loài thuộc hợp T. mentagrophytes được coi như mộtgiống Trichophyton, đặc biệt là loài T. loài riêng biệt có tên gọi là Trichophytonrubrum, tiếp đến là các loài trong phức indotineae với đặc tính kháng terbinafine ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo ca bệnh: Nấm da do Trichophyton indotineae đầu tiên tại miền Bắc Việt NamTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2024 BÁO CÁO CA BỆNH: NẤM DA DO TRICHOPHYTON INDOTINEAE ĐẦU TIÊN TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM Nguyễn Minh Quyền1, Nguyễn Thị Như Quỳnh1, Đỗ Ngọc Hoàng1 Lê Quốc Tuấn1, Lê Trần Anh1, Nguyễn Thị Thanh Bình2, Đỗ Ngọc Ánh1* Tóm tắt Bệnh nấm da là bệnh da liễu thường gặp, gây ra bởi các loài nấm thuộc bagiống Trichophyton, Epidermophyton và Microsporum. Trichophyton (T.)indotineae là loài nấm da mới được đặt tên, có tỷ lệ kháng terbinafine cao, đãđược báo cáo ở nhiều nước châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. Trong bài báo này,chúng tôi thông báo ca bệnh nấm da do T. indotineae đầu tiên tại miền Bắc ViệtNam ở một phụ nữ 39 tuổi tới khám tại Bệnh viện Quân y 103. Người bệnh cótổn thương da đặc trưng, xét nghiệm trực tiếp và nuôi cấy vảy da cho kết quảdương tính với nấm da, chủng nấm sau khi phân lập được giải trình tự xác định làT. indotineae dựa vào chỉ thị gen ITS1-5.8S-ITS2. Người bệnh sau đó được điềutrị thành công bằng phác đồ kết hợp itraconazole đường uống và ketoconazole bôitại chỗ. Qua ca bệnh này có thể thấy bên cạnh việc kết hợp lâm sàng với xét nghiệmhình thái để chẩn đoán bệnh nấm da, việc ứng dụng các phương pháp sinh học phântử để phát hiện chính xác căn nguyên gây bệnh là rất cần thiết để lựa chọn thuốcđiều trị phù hợp và bổ sung thông tin dịch tễ của các loài nấm mới ở Việt Nam. Từ khóa: Trichophyton indotineae; Nấm da; Nấm kháng thuốc; Terbinafine. A CASE REPORT: THE FIRST CASE OF TINEA CORPORIS CAUSED BY TRICHOPHYTON INDOTINEAE IN NORTHERN VIETNAM Abstract Dermatophytosis is one of the most commonly seen skin diseases caused byfungi which belong to three genus: Trichophyton, Epidermophyton, and Microsporum.Trichophyton indotineae is a newly identified dermatophyte species with significantresistance to terbinafine, and it has been reported in various countries across Asia,1 Học viện Quân y2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương* Tác giả liên hệ: Đỗ Ngọc Ánh (dranhk61.vmmu@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/01/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 28/3/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i5.693128 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2024Europe, and North America. In this article, we report the first case of Tineacorporis in Northern Vietnam caused by T. indotineae in a 39-year-old femalewho had a medical examination at Military Hospital 103. The patient exhibitedcharacteristic lesions, and both microscopic examination and culture techniqueshowed the result that dermatophyte was the causative agent. The isolated fungalstrain was identified as T. indotineae through DNA sequencing based on theITS1-5.8S-ITS2 target. The patient was successfully treated with a combinationof oral itraconazole and topical ketoconazole. This case highlights the importanceof combining clinical observations with morphological examinations for thediagnosis of fungal skin infections. Additionally, the application of moleculartools for precise identification of the causative agent is crucial for selectingappropriate treatment and supplementing epidemiological information on newlyidentified dermatophyte species in Vietnam. Keywords: Trichophyton indotineae; Dermatophyte; Antifungal resistance;Terbinafine. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp T. mentagrophytes [1]. Phức hợp Nấm da (Dermatophyte) là một này bao gồm 5 loài là T.nhóm các nấm ưa keratin, ký sinh ở mentagrophytes, T. interdigitale, T.các mô keratin hóa như da, lông, tóc, erinacei, T. quinckeanum, T. benhamiemóng. Bệnh nấm da là một trong biểu hiện 9 kiểu gen khác nhau dựa trênnhững bệnh da liễu thường gặp, ảnh phân tích vùng ITS (Internal Transcribedhưởng đến 20 - 25% dân số toàn cầu, Spacer) của T. mentagrophytes/trong đó, phần lớn gặp ở các nước T. interdigitale [3]. Tuy nhiên, gầnnhiệt đới và cận nhiệt đới [1]. Tại Việt đây, đặc điểm dịch tễ, thành phần loàiNam, tỷ lệ nhiễm nấm da ở mức khá nấm da gây bệnh ở người tại nhiều khucao, thường dao động từ 9,6 - 35,82%, vực đã có sự thay đổi, điển hình như ởphụ thuộc vào địa điểm và quần thể Ấn Độ, khi các loài thuộc phức hợp T.nghiên cứu [2]. mentagrophytes trở nên chiếm ưu thế Căn nguyên gây bệnh nấm da là các hơn, thay thế T. rubrum để trở thànhloài nấm thuộc ba giống Trichophyton, căn nguyên gây bệnh phổ biến nhất [4].Microsporum và Epidermophyton. Trong Hiện nay, kiểu gen số VIII của phứcđó, hay gặp nhất là các loài thuộc hợp T. mentagrophytes được coi như mộtgiống Trichophyton, đặc biệt là loài T. loài riêng biệt có tên gọi là Trichophytonrubrum, tiếp đến là các loài trong phức indotineae với đặc tính kháng terbinafine ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Bệnh nấm da Bệnh nấm da do T. indotineae Nấm kháng thuốcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
13 trang 199 0 0
-
5 trang 198 0 0