Danh mục

Báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 747.12 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

U máu là khối u lành tính của gan, thành phần bao gồm các khoang chứa đầy máu, được lót bởi các tế bào nội mô và được nuôi dưỡng bởi động mạch gan. Bài viết tập trung báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024sự phát triển vận động kém hơn trẻ sinh đủ Tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng, có sựtháng AGA [2],[3]. khác biệt về phát triển vận động của trẻ sinh Tỷ lệ các mức độ phát triển nhận thức, ngôn non, trẻ SGA và trẻ AGA. Thời điểm 12 tháng, trẻngữ và vận động của trẻ sinh non và trẻ SGA ở SGA có điểm vận động thô thấp nhấp trong 3thời điểm 12 tháng và 24 tháng chủ yếu ở mức nhóm. Tại thời điểm 24 tháng, trẻ sinh non cóđộ trung bình và cao. Thời điểm 12 tháng, tỷ lê điểm vận động tinh thấp nhất. Tỷ lệ mức độmức độ phát triển nhận thức của 3 nhóm trẻ dao phát triển của trẻ sinh non và trẻ SGA trong 2động ở mức cao dao động từ 45% đến 52 %, năm đầu đời chủ yếu ở mức trung bình.mức độ trung bình dao động từ 47% đến 53%. TÀI LIỆU THAM KHẢOThời điểm 24 tháng, tỷ lệ phát triển nhận thức 1. Nguyễn Thị Tuyết Loan (2016), Di chứng thầncủa 3 nhóm trẻ chủ yếu ở mức độ trung bình, kinh và tăng trưởng của trẻ non tháng xuất việndao động từ 79% đến 83%. Có một tỷ lệ nhỏ từ đơn vị hồi sức sơ sinh bệnh viện đa khoa trungnhóm trẻ SGA có tỷ lệ phát triển lĩnh vực vận tâm Tiền Giang. 2. Arcangeli T et al. (2012), Neurodevelopmentalđộng thô ở mức cực kỳ thấp. Kết quả này cũng delay in small babies at term: a systematicphù hợp với nghiên cứu về sự phát triển của trẻ review, Ultrasound Obstet Gynecol. 40(3), tr. 267-75.SGA [2]. Tỷ lệ các mức độ phát triển của trẻ sinh 3. Kieviet J.F et al. (2009), Motor development innon trong nhóm nghiên cứu hầu như không có very preterm and very low-birth-weight children from birth to adolescence: a meta-analysis,sự khác biệt với trẻ đủ tháng AGA. Điều này có JAMA. 302(20), tr. 2235-42.thể được giải thích do trẻ sinh non trong nhóm 4. C. H. T. Do et al. (2020), Neurodevelopment atnghiên cứu chủ yếu là sinh non muộn, có tuổi 2 years corrected age among Vietnamese pretermthai xấp xỉ 35 tuần, vì vậy chức năng các cơ infants, Arch Dis Child. 105(2), tr. 134-140. 5. Lawn J.E et al (2023), Small babies, big risks:quan đã gần như hoàn chỉnh. Hơn nữa, do global estimates of prevalence and mortality fornghiên cứu được đánh giá tại thời điểm sớm, lúc vulnerable newborns to accelerate change and12 và 24 tháng tuổi nên sự khác biệt trong các improve counting, Lancet. 401(10389), tr. 1707-1719.lĩnh vực phát triển của các nhóm trẻ chưa được 6. Anne C, Hannah Blencowe, Joy E. Lawn (2019), Small babies, big numbers: globalthấy rõ. Điều này cũng phù hợp với các nghiên estimates of preterm birth, The Lancet Globalcứu cho rằng sự khác biệt về phát triển của trẻ Health, chủ biên, Elsevier Ltd, tr. e2-e3.sinh non, trẻ SGA so với trẻ đủ tháng AGA càng 7. Stalnacke S.R et al. (2019), Cognitiverõ khi trẻ càng lớn lên. Do đó, cần có những Development Trajectories in Preterm Children With Very Low Birth Weight Longitudinallynghiên cứu theo dõi trong thời gian dài hơn, đến Followed Until 11 Years of Age, Front Physiol. 10, tr. 307.các giai đoạn lứa tuổi học đường và vị thành 8. Vinther J.L et al. (2023), Gestational age atniên để thấy rõ sự khác biệt trong mô hình phát birth and body size from infancy throughtriển của các nhóm trẻ. adolescence: An individual participant data meta- analysis on 253,810 singletons in 16 birth cohortV. KẾT LUẬN studies, PLoS Med. 20(1), tr. e1004036. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG U MÁU GAN KHỔNG LỒ TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Thế Anh1, Trương Mạnh Cường1, Trịnh Huy Phương1TÓM TẮT cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 47 tuổi, vào viện vì tự sờ thấy khối u bụng kèm đau bụng vùng thượng vị. 46 U máu là khối u lành tính của gan, thành phần Qua khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ, bệnh nhânbao gồm các khoang chứa đầy máu, được lót bởi các được chẩn đoán u máu khổng lồ gan trái có đườngtế bào nội mô và được nuôi dưỡng bởi động mạch kính 30 cm. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt gangan. Tỉ lệ mắc của u máu gan khoảng 2% trong dân trái thành công và được theo dõi định kỳ ổn định. Quasố. U máu khổng lồ là u máu có đường kính trên 5 ca lâm sàng này, chúng tôi hồi cứu lại về lâm sàng,cm. Đối với u máu khổng lồ, chỉ định phẫu thuật phụ cận lâm sàng và kết quả điều trị u máu khổng lồ trongthuộc vào nhiều yếu tố: vị trí khối u, kích thước và số y văn. Từ khoá: u máu khổng lồ, chảy máu trong mổ,lượng u, sự phát triển của u máu [4]. Chúng tôi báo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: