Báo cáo CHẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 264.50 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những dự báo về thị trường tài chính VN Việt Nam (VN) đang quyết tâm đẩy lùi khủng hoảng. Chúng ta tin rằng VN có thể tiếp tục ổn định giá cả, giải quyết các khoản nợ nước ngoài và những vấn đề về chất lượng tài sản hệ thống ngân hàng có thể được kiểm soát. Cần phải đưa ra những chiến lược ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro cơ bản cho thị trường. Tuy nhiên, chúng ta vẫn lo ngại các nhà đầu tư đang đánh giá cao tiềm năng phát triển dài hạn của VN. Hy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo "CHẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM " ------CHẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CHẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAMNhững dự báo về thị trường tài chính VNViệt Nam (VN) đang quyết tâm đẩy lùi khủng hoảng. Chúng ta tin rằng VN có thể tiếptục ổn định giá cả, giải quyết các khoản nợ nước ngoài và những vấn đề về chất lượng tàisản hệ thống ngân hàng có thể được kiểm soát. Cần phải đưa ra những chiến lược ngắnhạn nhằm hạn chế rủi ro cơ bản cho thị trường.Tuy nhiên, chúng ta vẫn lo ngại các nhà đầu tư đang đánh giá cao tiềm năng phát triển dàihạn của VN. Hy vọng rằng tỉ lệ tăng trưởng kinh tế của VN sẽ tăng trung bình từ 6-7%đến 8-10% trong thời gian từ 5 đến 10 năm tiếp theo.Chúng ta cũng phải lo ngại rằng VN có thể vẫn duy trì cơ cấu kinh tế lạm phát cao nhấtĐông Á với kết quả đáng lo ngại về sức cạnh tranh.Các nhà đầu tư cần nhận thức về những thử thách liên quan đến nguồn vốn thương mạicủa VN. Những khó khăn trong việc mở các tài khoản thương mại, gây trở ngại trongviệc hạn chế quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài. Việc kiểm soát nguồn vốn trênthực tế và những hạn chế về khả năng thanh khoản làm cho việc đầu tư trực tiếp củanhững nhà đầu tư nước ngoài khó có thể thực hiện được trong tương lai. Các sản phẩmđang được đưa ra trên thị trường đều bị hạn chế về khả năng thanh khoản.Chỉ số chứng khoán VN index là 55% cách xa so với đỉnh điểm vào tháng 3 năm 2007nhưng chúng ta vẫn có thể tin rằng việc đánh giá cao giá trị thị trường VN so với các thịtrường khác có thể xúc tiến việc ký kết những hợp đồng thương mại.Biểu đồ 1: Các giai đoạn tăng trưởng cao của GDP- VN tăng trưởng chậmNăm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm6 Năm 7 Năm 8Nguồn : Datastream, Quỹ tiền tệ quốc tế, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 2: Khả năng tăng trưởng ICORs trên thị trường NJANguồn : Datastream, Quỹ tiền tệ quốc tế, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 3: Nguồn vốn FDI đối với các ngành công nghiệp vào 2007 – Đầu tư côngnghiệp còn hạn chế.- Holtel and Tourism: Khách sạn và du lịch: 10%- Agri, forestry and Fishery: Nông lâm, ngư nghiệp: 2%- Petroleum: Dầu mỏ: 10%- Industry: Công nghiệp 36%- Industry zone: Khu công nghiệp 2%- Culture, health and education: Văn hóa, sức khỏe và giáo dục 1%- Construction Xây dựng 8%- Transport, communication, post ofice: Vận tải, thông tin liên lạc, bưu chính: 3%- Service, finance anh bạnking: Dịch vụ, tài chính và ngân hàng: 2%- Office for rent: Văn phòng cho thuê: 26%Biểu đồ 4: GDP Việt Nam – Thành phần kinh tế tư nhân nội địa còn hạn chếChú ý: Dựa trên giá GDP hiện hànhNguồn : Tổng cục thống kê VN, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 5: Chỉ số REER VN – Đe dọa khả năng cạnh tranh của thị trường VNNguồn : CEIC, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 6: Tín dụng ngân hàng đang ở mức caoGDP trên đầu người (USD)Nguồn : Ngân hàng phát triển Châu Á, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 7: Chỉ số P/E cao nhất trên thị trường NJAChỉ số P/E Việt Nam được tính toán từ 10 cổ phiếu hàng đầu trên thị trường CK TP HồChí Minh.Nguồn : CEIC, Bloomberg, theo đánh giá Credit SuisseCó nhiều ý kiến cho rằng VN là một thì trường tiềm năng lớn về phát triển dài hạn khi đãtrải qua nhiều khó khăn trong phát triển ngắn hạn. Chúng ta không cần phải lo lắng vềkhả năng quản lý của chính phủ đối với nền thương mại, sự lạm phát và những vấn đề vềhệ thống ngân hàng hiện nay nhưng e rằng giá cổ phần sẽ làm vượt quá tiềm năng thịtrường dài hạn của quốc gia.Những cơ hội đối với thị trường ngắn hạnChỉ số ro tín dụng cơ bản của Credit Suissecho thấy khả năng tăng ngắn hạn của thịtrường VN. Động lượng tiên tiến đối với các khoản thâm hụt thương mại và lạm phát cóthể duy trì áp lực lón đối với những cổ đông.Điều chỉnh các dự báo tăng trưởngTuy nhiên, các nhà đầu tư đã có những dự báo chưa đầy đủ về khả năng tăng trưởng kinhtế của VN. VN có nền kinh tế trẻ và đang tăng trưởng với những cơ hội đầu tư cao vànguồn nhân lực năng động được dự báo là chiến lược phát triển dài hạn của VN. Chỉ sốtăng trưởng của VN đang giảm xuống so với giai đoạn đang phát triển của các nước nhưThái Lan, Malaysia và không thể so sánh với các nước như Trung Quốc, Hàn quốc, ĐàiLoan, Singapore và Hồng Kong. Chúng ta chỉ có thể hy vọng khả năng tăng trưởng củaVN có thể tương đồng với các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan vàIndonesia.Lạm phát vẫn đang bị đe dọaTrong một thời gian ngắn, Lạm phát có khả năng lắng dịu nhưng chúng ta vẫn lo ngại vềtriển vọng phát triển trung dài hạn của VN. Lạm phát cao ở VN có một nền tảng cơ cấutrong một ngân hàng TW bị phụ thuộc, lịch sử về lạm phát tăng nhanh và những cănnguyên của lạm phát. Chúng ta tin rằng lạm phát sẽ giảm dưới 20% nhưng khó có thểgiảm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) xuống dưới mức 10% và để giảm dưới 5% thì phải cần cómột nổ lực lớn. Chúng ta cứ xem lạm phát cao đã từng xảy ra ở VN như là một cănnguyên đối với sự ổn định về tài chính và là sự cạnh tranh cho nhiều giá trị kinh tế vẫnchưa được đánh giá cao.Giảm rủi ro từ các ngân hàngChúng ta cứ xem như những vấn đề về chất lượng tài sản tiềm năng của hệ thống ngânhàng có thể kiểm soát được. Những ngân hàng nhà nước hàng đầu đều có nguồn vay vànguồn gửi thu hút sự chú ý của các ngân hàng có quy mô nhỏ, và hầu hết các ngân hàng ởmức trung bình thì không đối mặt với rủi ro. Tuy nhiên, chúng ta cũng lo ngại rằng hệthống tài chính này sẽ được áp dụng vào nền kinh tế VN. Trong hai, ba năm tới, chúng tahy vọng các ngân hàng sẽ tập trung cải thiện công tác quản lý rủi ro, giảm nợ xấu và xâydựng lại vốn cơ bản chứ không mở rộng các khoản vay mới.Những thách thức về kỹ thuật đối với các nhà đầu tư.Các nhà đầu tư cần phải nhận thấy những khó khăn đối với việc đầu tư ở VN. Trên thựctế, việc kiểm soát nguồn vốn có thể được áp đặt trong một thời gian nhất định, nềnthương mại trực tiếp thì không thực tế và các sản phẩm hiện nay thì không đủ khả năngthanh khoản so với th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo "CHẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM " ------CHẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CHẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAMNhững dự báo về thị trường tài chính VNViệt Nam (VN) đang quyết tâm đẩy lùi khủng hoảng. Chúng ta tin rằng VN có thể tiếptục ổn định giá cả, giải quyết các khoản nợ nước ngoài và những vấn đề về chất lượng tàisản hệ thống ngân hàng có thể được kiểm soát. Cần phải đưa ra những chiến lược ngắnhạn nhằm hạn chế rủi ro cơ bản cho thị trường.Tuy nhiên, chúng ta vẫn lo ngại các nhà đầu tư đang đánh giá cao tiềm năng phát triển dàihạn của VN. Hy vọng rằng tỉ lệ tăng trưởng kinh tế của VN sẽ tăng trung bình từ 6-7%đến 8-10% trong thời gian từ 5 đến 10 năm tiếp theo.Chúng ta cũng phải lo ngại rằng VN có thể vẫn duy trì cơ cấu kinh tế lạm phát cao nhấtĐông Á với kết quả đáng lo ngại về sức cạnh tranh.Các nhà đầu tư cần nhận thức về những thử thách liên quan đến nguồn vốn thương mạicủa VN. Những khó khăn trong việc mở các tài khoản thương mại, gây trở ngại trongviệc hạn chế quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài. Việc kiểm soát nguồn vốn trênthực tế và những hạn chế về khả năng thanh khoản làm cho việc đầu tư trực tiếp củanhững nhà đầu tư nước ngoài khó có thể thực hiện được trong tương lai. Các sản phẩmđang được đưa ra trên thị trường đều bị hạn chế về khả năng thanh khoản.Chỉ số chứng khoán VN index là 55% cách xa so với đỉnh điểm vào tháng 3 năm 2007nhưng chúng ta vẫn có thể tin rằng việc đánh giá cao giá trị thị trường VN so với các thịtrường khác có thể xúc tiến việc ký kết những hợp đồng thương mại.Biểu đồ 1: Các giai đoạn tăng trưởng cao của GDP- VN tăng trưởng chậmNăm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm6 Năm 7 Năm 8Nguồn : Datastream, Quỹ tiền tệ quốc tế, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 2: Khả năng tăng trưởng ICORs trên thị trường NJANguồn : Datastream, Quỹ tiền tệ quốc tế, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 3: Nguồn vốn FDI đối với các ngành công nghiệp vào 2007 – Đầu tư côngnghiệp còn hạn chế.- Holtel and Tourism: Khách sạn và du lịch: 10%- Agri, forestry and Fishery: Nông lâm, ngư nghiệp: 2%- Petroleum: Dầu mỏ: 10%- Industry: Công nghiệp 36%- Industry zone: Khu công nghiệp 2%- Culture, health and education: Văn hóa, sức khỏe và giáo dục 1%- Construction Xây dựng 8%- Transport, communication, post ofice: Vận tải, thông tin liên lạc, bưu chính: 3%- Service, finance anh bạnking: Dịch vụ, tài chính và ngân hàng: 2%- Office for rent: Văn phòng cho thuê: 26%Biểu đồ 4: GDP Việt Nam – Thành phần kinh tế tư nhân nội địa còn hạn chếChú ý: Dựa trên giá GDP hiện hànhNguồn : Tổng cục thống kê VN, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 5: Chỉ số REER VN – Đe dọa khả năng cạnh tranh của thị trường VNNguồn : CEIC, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 6: Tín dụng ngân hàng đang ở mức caoGDP trên đầu người (USD)Nguồn : Ngân hàng phát triển Châu Á, theo đánh giá Credit SuisseBiểu đồ 7: Chỉ số P/E cao nhất trên thị trường NJAChỉ số P/E Việt Nam được tính toán từ 10 cổ phiếu hàng đầu trên thị trường CK TP HồChí Minh.Nguồn : CEIC, Bloomberg, theo đánh giá Credit SuisseCó nhiều ý kiến cho rằng VN là một thì trường tiềm năng lớn về phát triển dài hạn khi đãtrải qua nhiều khó khăn trong phát triển ngắn hạn. Chúng ta không cần phải lo lắng vềkhả năng quản lý của chính phủ đối với nền thương mại, sự lạm phát và những vấn đề vềhệ thống ngân hàng hiện nay nhưng e rằng giá cổ phần sẽ làm vượt quá tiềm năng thịtrường dài hạn của quốc gia.Những cơ hội đối với thị trường ngắn hạnChỉ số ro tín dụng cơ bản của Credit Suissecho thấy khả năng tăng ngắn hạn của thịtrường VN. Động lượng tiên tiến đối với các khoản thâm hụt thương mại và lạm phát cóthể duy trì áp lực lón đối với những cổ đông.Điều chỉnh các dự báo tăng trưởngTuy nhiên, các nhà đầu tư đã có những dự báo chưa đầy đủ về khả năng tăng trưởng kinhtế của VN. VN có nền kinh tế trẻ và đang tăng trưởng với những cơ hội đầu tư cao vànguồn nhân lực năng động được dự báo là chiến lược phát triển dài hạn của VN. Chỉ sốtăng trưởng của VN đang giảm xuống so với giai đoạn đang phát triển của các nước nhưThái Lan, Malaysia và không thể so sánh với các nước như Trung Quốc, Hàn quốc, ĐàiLoan, Singapore và Hồng Kong. Chúng ta chỉ có thể hy vọng khả năng tăng trưởng củaVN có thể tương đồng với các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan vàIndonesia.Lạm phát vẫn đang bị đe dọaTrong một thời gian ngắn, Lạm phát có khả năng lắng dịu nhưng chúng ta vẫn lo ngại vềtriển vọng phát triển trung dài hạn của VN. Lạm phát cao ở VN có một nền tảng cơ cấutrong một ngân hàng TW bị phụ thuộc, lịch sử về lạm phát tăng nhanh và những cănnguyên của lạm phát. Chúng ta tin rằng lạm phát sẽ giảm dưới 20% nhưng khó có thểgiảm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) xuống dưới mức 10% và để giảm dưới 5% thì phải cần cómột nổ lực lớn. Chúng ta cứ xem lạm phát cao đã từng xảy ra ở VN như là một cănnguyên đối với sự ổn định về tài chính và là sự cạnh tranh cho nhiều giá trị kinh tế vẫnchưa được đánh giá cao.Giảm rủi ro từ các ngân hàngChúng ta cứ xem như những vấn đề về chất lượng tài sản tiềm năng của hệ thống ngânhàng có thể kiểm soát được. Những ngân hàng nhà nước hàng đầu đều có nguồn vay vànguồn gửi thu hút sự chú ý của các ngân hàng có quy mô nhỏ, và hầu hết các ngân hàng ởmức trung bình thì không đối mặt với rủi ro. Tuy nhiên, chúng ta cũng lo ngại rằng hệthống tài chính này sẽ được áp dụng vào nền kinh tế VN. Trong hai, ba năm tới, chúng tahy vọng các ngân hàng sẽ tập trung cải thiện công tác quản lý rủi ro, giảm nợ xấu và xâydựng lại vốn cơ bản chứ không mở rộng các khoản vay mới.Những thách thức về kỹ thuật đối với các nhà đầu tư.Các nhà đầu tư cần phải nhận thấy những khó khăn đối với việc đầu tư ở VN. Trên thựctế, việc kiểm soát nguồn vốn có thể được áp đặt trong một thời gian nhất định, nềnthương mại trực tiếp thì không thực tế và các sản phẩm hiện nay thì không đủ khả năngthanh khoản so với th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo dục đào tạo tài liệu kinh tế chiến lược thị trường kinh tế thị trường tăng trưởng kinh tế cơ cấu kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 716 3 0 -
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 294 0 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 259 0 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 246 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 245 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 222 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 216 0 0 -
Đề tài Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này
75 trang 209 0 0