Danh mục

Báo cáo: Chính sách tiền tệ và phương thức vận hành các chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (part 6)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 106.74 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên cơ sở duy trì các giấy tờ có giá như tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHN là "hàng hoá" cho các phiên giao dịch tại nghiệp vụ thị trường mở, từng bước mở rộng và đa dạng hoá các loại hàng hoá khác như: tín phiếu, kỳ phiếu của các NHTM nhà nước. Từng bước nâng cao chất lượng dự báo, điều hành thị trường trên cơ sở nâng cao chất lượng dự báo, cải tiến hình thức cung cấp thông tin trong và ngoài ngành. Điều hành các công cụ khác của Chính sách tiền tệ để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Chính sách tiền tệ và phương thức vận hành các chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (part 6)Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên cơ sở duy trì các giấy tờ có giá như tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHN là hàng hoá cho các phiên giao dịch tại nghiệp vụ thị trường mở, từng bước mở rộng và đ a d ạng hoá các loại hàng hoá khác như: tín phiếu, kỳ phiếu của các NHTM nhà nước. Từng bư ớc nâng cao chất lượng dự báo, điều hành th ị trường trên cơ sở nâng cao chất lượng dự báo, cải tiến h ình thức cung cấp thông tin trong và ngoài ngành. Điều h ành các công cụ khác của Chính sách tiền tệ để hoạt động NVTTM thể hiện tính nổi trội hơn hẳn về mặt hiệu quả kinh tế trên thị trường. Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ, thị trường tiền tệ, các thị trường tài chính khác, hoàn thiện hơn nữa khuôn khổ pháp lý của thị trường, tăng số th ành viên tham gia thị trường. Một số giải pháp khác Cần tổ chức tuyên truyền tập huấn chi tiết, đi vào từng nghiệp vụ cụ thể để từ đó giúp các thành viên thấy rõ đ ược vai trò, tác dụng và sự linh hoạt của nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, cũng như hiệu quả đ ạt được của TCTD trong việc điều h ành vốn của mình. Cần nâng cao chất lượng dự báo, điều h ành theo thị trường trên cơ sở nâng cao dự b áo, cải tiến chế độ thông tin giữa các Bộ, Nghành, Vụ, Cục của NHNN liên quan đ ến nghiệp vụ thị trường mở. 5 . Phối hợp các Công cụ gián tiếp của Chính sách tiền tệ trong quản lý Vốn khả dụng của các TCTD Vốn khả dụng (VKD) là số tiền gửi của các TCTD (bao gồm tiền gửi DTBB, tiền gửi thanh toán và các lo ại tiền gửi khác) tại NHNN. Trong nội dung quản lý Nh à nước về tiền tệ, NHNN có trách nhiệm quản lý VKD của các TCTD. Các TCTD phải duy trì m ột tỷ lệ dự trữ nhất đ ịnh để đảm bảo hoạt động bình thường của mình,Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phục vụ nhu cầu thanh toán phát sinh trong ngày và những ngày tiếp theo. Việc xác đ ịnh chính xác lượng dự trữ cần thiết là hết sức quan trọng đối với các TCTD. Nếu dự trữ quá cao, kinh doanh kém hiệu quả, nếu dự trữ quá thấp thì sẽ không đảm bảo được khả năng thanh toán của các TCTD, hiệu quả kinh doanh cũng sẽ không cao. Trong chức năng quản lý VKD của các TCTD, NHNN kiểm soát thông qua các công cụ Chính sách tiền tệ, chủ yếu là công cụ gián tiếp như Nghiệp vụ Thị Trường Mở, Tái cấp vốn và DTBB để tác động vào kh ả năng thanh toán của các TCTD nhằm đạt mục tiêu của Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. DTBB là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải duy trì trên tài kho ản tiền gửi không k ỳ hạn tại NHNN đ ể thực hiện các Chính sách tiền tệ quốc gia. Công cụ này có tính chất thể chế nên d ễ phát huy tác đ ộng một cách nhanh chóng, rộng khắp đến nhu cầu VKD của các TCTD. TCV là hình thức cấp tín dụng có bảo đ ảm của NHNN đối với từng TCTD riêng lẻ nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các TCTD. Qua TCV, NHNN tác đ ộng đến VKD của từng TCTD riêng lẻ và điều tiết khối lượng TCV qua việc điều chỉnh lãi su ất chiết khấu. Công cụ gián tiếp có tính linh hoạt hiệu quả và có vai trò quan trọng nhất trong việc thực thi CSTT là NVTTM nhờ có những ưu điểm vượt trội như có th ể đ iều chỉnh VKD ở các quy mô và thời hạn khác nhau một cách linh hoạt tuỳ theo khối lượng và thời hạn quyết định mua bán; nhờ vào khả năng có thể tác động 2 chiều bơm, hút” nên thông qua công cụ NVTTM, NHNN đ iều tiết linh hoạt VKD của các TCTD cũng như có thể đảo ngược những quyết đ ịnh sai lầm, điều chỉnh những biến động không dự đoán trước hoặc quá mức dự báo có ảnh h ưởng đến dự trữ của cácSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TCTD thông qua các giao dịch có kỳ hạn, thực hiện chính xác nhanh chóng, không gây ch ậm trễ về mặt hành chính, không mang tính áp đ ặt. Nghiệp vụ TTM sẽ phát huy vai trò chủ yếu giúp NHNN trong việc quản lý VKD của các TCTD và đ iều hành CSTT kết hợp với việc vận dụng linh hoạt các công cụ TCV và DTBB nh ằm góp phần hạn chế các biến động ngắn hạn về lãi suất trên thị trường, tác động đến nhu cầu VKD của các TCTD và ở một mức độ nhất đ ịnh cũng tác động đ ến cung cầu h àng hoá trên TTM. Chính sự linh hoạt của nghiệp vụ TTM nên góp phần ...

Tài liệu được xem nhiều: