Danh mục

BÁO CÁO CHÍNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 312.97 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo này là một phần kết quả trong khuôn khổ hoạt động của Thỏa thuận hỗ trợ nhỏ của FAO cho Viện Tư vấn phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi (CISDOMA) để nghiên cứu xây dựng Phương pháp quản lý rừng bền vững đáp ứng mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Báo cáo cung cấp đầu vào cho quá trình xây dựng Phương pháp này
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO CHÍNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Viện tư vấn phát triển KT-XH nông thôn và miền núi ---------------------- DỰ ÁN XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG SẢN PHẨM 2 BÁO CÁO CHÍNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Hà nội, 4/2009 1 MỤC LỤC Tóm tắt…………………………………………………………………… 3 Giới thiệu………………………………………………………………… 3 1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững…………………………………. 5 2. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững…………………. 6 3. Những tồn tại của các chính sách hiện nay……………………………. 7 4. Kết quả hoạt động quản lý rừng bền vững…………………………….. 8 4.1. Ơ cấp Trung ương…………………………………………………… 8 4.2. Ở cấp đại phương……………………………………………………. 11 5. Những khó khăn trở ngại khi thực hiện quản lý rừng bền vững………. 12 6. Bài học kinh nghiêm…………………………………………………... 13 7. Một số kiến nghị…………………………………………………….. 14 8. Viến cảnh………………………………………………………………. 17 Phụ biểu 1. Các chính sách và hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến quản lý 19 rừng bền vững 2 BÁO CÁO THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Tóm tắt Báo cáo này là một phần kết quả trong khuôn khổ hoạt động của Thỏa thuận hỗ trợ nhỏ của FAO cho Viện Tư vấn phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi (CISDOMA) để nghiên cứu xây dựng Phương pháp quản lý rừng bền vững đáp ứng mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Báo cáo cung cấp đầu vào cho quá trình xây dựng Phương pháp này. Trong quá trình phát triển lâm nghiệp, quan niệm “Quản lý rừng bền vững” ở Việt nam mới được hình thành từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ 20. Từ đó đến nay, vấn đề quản lý rừng bền vững luôn là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt nam. Mặt khác, việc chuyển đổi từ quản lý rừng truyền thống sang quản lý rừng bền vững hiện nay đang được thúc đẩy bởi một công cụ thị trường là “Chứng chỉ rừng”. Tại một vài địa phuwong đang được thí điểm cấp chứng chỉ cho một số chủ rừng. Kết quả thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt nam được mô tả một cách có hệ thống; trong đó phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của các chính sách; những khó khăn trở ngại và bài học được rút ra trong quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững. Theo đó là những kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững. Phần cuối cùng của tài liệu này đề cập đến viễn cảnh của quản lý rừng bền vững ở Việt Nam. Giới thiệu Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có rừng 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của sản xuất lâm nông nghiệp. Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu cư dân thuộc nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, diện tích rừng toàn quốc là 12,61 triệu ha, trong đó 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,33 triệu ha rừng trồng; độ che phủ rừng đạt 37% được phân chia theo 3 loại rừng như sau: - Rừng đặc dụng: 1,93 triệu ha, chiếm 15,2%; - Rừng phòng hộ: 6,20 triệu ha, chiếm 49,0%; - Rừng sản xuất : 4,48 triệu ha, chiếm 35,8%. 3 Tổng trữ lượng gỗ là 813,3 triệu m3 (rừng tự nhiên chiếm 94%) và khoảng 8,5 tỷ cây tre, nứa. Tổng diện tích lâm sản ngoài gỗ được gây trồng là 379.000 ha, chủ yếu tập trung ở 3 vùng Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Bắc. Tuy diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng rừng tự nhiên cũng như rừng trồng còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng hộ. Hiện trạng diện tích đất chưa sử dụng toàn quốc còn 6,76 triệu ha, trong đó đất trống đồi núi trọc là 6,16 triệu ha chiếm 18,59% diện tích của cả nước; chủ yếu là đất thoái hóa. Đây là nguồn tài nguyên tiềm năng nhưng đồng thời cũng là thách thức cho phát triển sản xuất lâm nghiệp. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong giai đoạn vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt công tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi toàn quốc đã ngăn chặn được tình trạng suy thoái về diện tích và chất lượng rừng, diện tích rừng tăng từ 9,30 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm 2000 và 12,61 triệu ha năm 2005 (bình quân tăng 0,3 triệu ha/năm). Hiện nay bình quân mỗi năm trồng mới được khoảng 200.000 ha rừng. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt khoảng 2.000.000 m3/năm để cung cấp nguyên liệu cho chế biến hàng lâm sản xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Hoạt động sản xuất của ngành lâm nghiệp đang chuyển đổi mạnh mẽ từ nền lâm nghiệp quốc doanh, theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền lâm nghiệp xã hội hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Do đó, ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực tạo việc làm, cải thiện đời sống cho gần 25% dân số của Việt Nam sống trên địa bàn rừng núi, góp phần bảo đảm an ninh chính trị xã hội, tạo đà phát triển chung cho đất nước trong các năm qua. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những tồn tại, đặc biệt diện tích rừng tuy có tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy giảm, ở một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá. Vì vậy, trong Chiến lược phát tri ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: