Danh mục

Báo cáo chủ đề: Lựa chọn loại hình thành lập doanh nghiệp đăng kí kinh doanh

Số trang: 16      Loại file: doc      Dung lượng: 123.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo chủ đề: Lựa chọn loại hình thành lập doanh nghiệp đăng kí kinh doanh BÀI BÁO CÁO VỀ CHỦ ĐỀ LỰA CHỌN LOẠI HÌNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÍ KINH DOANH I. Phần mở đầu: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịchổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luậtnhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinhdoanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triểncủa doanh nghiệp. Bởi lẽ, giữa các loại hình Doanh Nghiệp có sự khác nhau về: (i) uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; (ii) khả năng huy động vốn; (iii) rủi ro đầu tư; (iv) tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; (v) tổ chức quản lý doanh nghiệp. Có các loại hình doanh nghiệp là: Công ty hợp danh Công ty TNHH một thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên Công ty cổ phần Doanh nghiệp tư nhân Công ty nhà nước Hợp tác xã Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài II. Định nghĩa các loại hình doanh nghiệp tiêu biểu: 1. Công ty hợp danh: - Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:  Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhaukinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài cácthành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;  Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sảncủa mình về các nghĩa vụ của công ty;  Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trongphạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh. - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. (Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2005). 2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên: - Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:  Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quánăm mươi;  Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác củadoanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;  Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại cácđiều 43, 44 và 45 của Luật này. - Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấpGiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. (Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005). 3. Công ty TNHH một thành viên: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổchức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủsở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác củacông ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hànhcổ phần. (Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2005). 4. Công ty cổ phần: 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba vàkhông hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản kháccủa doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho ngườikhác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luậtnày. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh. 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy độngvốn. (Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005). ........................................................................ Phần trên đây là khái quát sơ bộ về định nghĩa của các loại hình doanhnghiệp, trong tất cả các loại hình đó, nhóm chúng em đặc biệt quan tâm đếnloại hình công ty TNHH hai thành viên bởi công ty TNHH là loại hình phổ biếnnhất Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó nó có những đặc điểm sau: I. Đặc điểm:  Về địa vị pháp lý: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhânkể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Số lượng thành viên tham gia góp vốn vào công ty có thể là tổ chức hay cánhân và có từ 2 thành viên trở lên nhưng không vượt quá 50 (Điều 38 LuậtDoanh nghiệp 2005).  CTTNHH không được phát hành cổ phần.  Về vốn: Tài sản góp vốn của các thành viên trong công ty ...

Tài liệu được xem nhiều: