BÁO CÁO ĐA DẠNG DI TRUYỀN GEN INSULIN - LIKE GROWTH FACTOR BINDING PROTEIN 2 TRÊN GÀ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 646.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 giống gà khác nhau là Tàu Vàng (n=237), Nòi (n=34) và Cobb 500 (n=23) nhằm đánh giá sự đa hình di truyền của gen IGFBP2 (Insulin-like growth factor binding protein 2) bằng phương pháp PCR-RFLP. Kết quả đã phát hiện 3 đột biến điểm tại các vị trí g.639GA (exon 2), g.1023CT (intron 2) và g.738GA (exon 3) nhờ sự nhận diện lần lượt của các enzyme phân cắt giới hạn Bsh1236I, Eco72I và Alw21I. Tần số kiểu gen tại các đột biến điểm trên các quần thể nghiên cứu tuân theo định...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " ĐA DẠNG DI TRUYỀN GEN INSULIN - LIKE GROWTH FACTOR BINDING PROTEIN 2 TRÊN GÀ "J. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 1: 36-40 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 1: 36-40 www.hua.edu.vn ĐA DẠNG DI TRUYỀN GEN INSULIN - LIKE GROWTH FACTOR BINDING PROTEIN 2 TRÊN GÀ Đỗ Võ Anh Khoa*, Nguyễn Thị Kim Khang, Nguyễn Minh Thông, Bùi Xuân Mến Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ Email*: dvakhoa@ctu.edu.vn Ngày gửi bài: 23.10.2012 Ngày chấp nhận: 28.12.2012 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 3 giống gà khác nhau là Tàu Vàng (n=237), Nòi (n=34) và Cobb 500 (n=23)nhằm đánh giá sự đa hình di truyền của gen IGFBP2 (Insulin-like growth factor binding protein 2) bằng phương phápPCR-RFLP. Kết quả đã phát hiện 3 đột biến điểm tại các vị trí g.639G>A (exon 2), g.1023C>T (intron 2) và g.738G>A(exon 3) nhờ sự nhận diện lần lượt của các enzyme phân cắt giới hạn Bsh1236I, Eco72I và Alw21I. Tần số kiểu gentại các đột biến điểm trên các quần thể nghiên cứu tuân theo định luật cân bằng Hardy-Weinberg. Các điểm đa hìnhnày cũng đã được nhận diện ở một số nghiên cứu trước đây và có ảnh hưởng đến các tính trạng kinh tế ở các quầnthể gà khác nhau. Đây là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về việc thiết lập mối quan hệ đa hình di truyền genIGFBP2 với các tính trạng sinh trưởng, năng suất thịt và chất lượng quày thịt gà Tàu Vàng. Từ khóa: Đa hình di truyền, gà, IGFBP2. Single Nucleotide Polymorphisms of Insulin - like Growth Factor Binding Protein 2 in Chicken ABSTRACT The current study conducted on three different chicken breeds of Tau Vang (m=237), Noi (n=34) andcommercial Cobb 500 (n=23) aimed at evaluating single nucleotide polymorphism in IGFBP2 (Insulin-like growthfactor binding protein 2) using PCR-RFLP method. Three poplymorphic positions, G639A (exon 2), C1023T (intron 2)and G738A (exon 3) were detected based on restriction enzymes Bsh1236I, Eco72I and Alw21I, respectively.Genotypic and allelic frequencies at these polymorphisms , were found in Hardy-Weinberg equilibrium. Thesepolymorphisms exerted effect on economic traits in different chicken populations. They can be considered asimportant evidences for developing further studies on IGFBP2 polymorphic association with growth, meat yield andmeat quality traits in Tau Vang chicken. Keywords: Chicken, IGFBP2, polymorphisms. đã đọc được toàn bộ chiều dài của cDNA của gen1. ĐẶT VẤN ĐỀ IGFBP2 (1,6 kb) và mã hoá 311 amino acid. IGFBP-2 là một thành viên quan trọng của Chuỗi polypeptide của IGFBP2 ở gà có sự tươnggia đình IGFBPs và có nhiều chức năng sinh học đồng cao (66-71%) với các loài động vật khácnhư kiểm soát các hoạt động sinh học của IGF như chuột, bò, người,.. Bên cạnh đó, Nie & cs.(Hoeflich & cs., 1999) và TGF-β (Rajaram & cs., (2005) đã phát hiện 35 điểm đa hình (SNPs:1997) thông qua các hoạt động nội tiết, đồng single nucleotide polymorphism) trên genthời có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng IGFBP2. Đây là tiền đề mở đầu cho nhữngvà phát triển của động vật. IGFBP2 biểu hiện nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm và chức năngcao trong các mô phôi của cơ mắt, cơ xương, não, của gen. Nhiều nghiên cứu tiếp theo cho thấyvà ruột (Schoen & cs., 1995) và có thể được tham vai trò của các SNP gen IGFBP2 liên quan đếngia vào quá trình chuyển đổi kiểu hình. Bằng kỹ tính trạng năng suất ở nhiều giống gà. Lei & cs.thuật nhân dòng (cloning), Schoen & cs. (1995) (2005) đã chứng minh những haplotype được36 Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Thị Kim Khang, Nguyễn Minh Thông, Bùi Xuân Mếnhình thành từ 5 SNP (chọn lọc từ 40 SNPs của 2.3. Kiểm tra nồng độ DNAgen IGFBP2) có mối liên kết chặt chẽ với các Nồng độ DNA được xác định bằng máy UV-tính trạng về năng suất thịt ở dòng gà lai White 180 (Shimadzu corporation, Kyoto, Japan). SảnRecessive Rock (tăng trọng nhanh) x Xinghua phẩm DNA được xác định nồng độ bằng phương(gà địa phương tăng trọng kém). Thêm vào đó, pháp đo quang phổ (UV-180. ShimadzuLi & cs. (2006) đã chỉ ra sự liên kết của điểm đột corporation, Kyoto, Japan) ở bước sóng 260nmbiến C>T nằm trên đoạn intron 2 với khối lượngcơ thể, chiều dài bàn chân (metatarsus length), và 280nm. Nồng độ DNA được tính theo côngchiều dài xương chân (shank length), chiều dài thức sau:xương đùi (femur length), khối lượng móng chân CDNA= OD260 × K × 50 ng/µl(metatarsus claw weight), khối lượng mỡ bụng(abdominal fat weight) ở giống gà NEAURP F2 Trong đó,(các dòng gà của Northeast Agricultural CDNA: nồng độ DNAUniversity Resource Population x gà địa phương OD260: chỉ số OD ở bước sóng 260Baier). Tuy nhiên, đa hình gen IGFBP2 chưa K: hệ số pha loãngđược kiểm chứng trên các quần thể gà được nuôi Độ tinh sạch của DNA sau khi trích ly đượcở Việt Nam và đó cũng là mục tiêu đề tài. xác định thông qua giá trị OD260/OD280, các mẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " ĐA DẠNG DI TRUYỀN GEN INSULIN - LIKE GROWTH FACTOR BINDING PROTEIN 2 TRÊN GÀ "J. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 1: 36-40 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 1: 36-40 www.hua.edu.vn ĐA DẠNG DI TRUYỀN GEN INSULIN - LIKE GROWTH FACTOR BINDING PROTEIN 2 TRÊN GÀ Đỗ Võ Anh Khoa*, Nguyễn Thị Kim Khang, Nguyễn Minh Thông, Bùi Xuân Mến Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ Email*: dvakhoa@ctu.edu.vn Ngày gửi bài: 23.10.2012 Ngày chấp nhận: 28.12.2012 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 3 giống gà khác nhau là Tàu Vàng (n=237), Nòi (n=34) và Cobb 500 (n=23)nhằm đánh giá sự đa hình di truyền của gen IGFBP2 (Insulin-like growth factor binding protein 2) bằng phương phápPCR-RFLP. Kết quả đã phát hiện 3 đột biến điểm tại các vị trí g.639G>A (exon 2), g.1023C>T (intron 2) và g.738G>A(exon 3) nhờ sự nhận diện lần lượt của các enzyme phân cắt giới hạn Bsh1236I, Eco72I và Alw21I. Tần số kiểu gentại các đột biến điểm trên các quần thể nghiên cứu tuân theo định luật cân bằng Hardy-Weinberg. Các điểm đa hìnhnày cũng đã được nhận diện ở một số nghiên cứu trước đây và có ảnh hưởng đến các tính trạng kinh tế ở các quầnthể gà khác nhau. Đây là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về việc thiết lập mối quan hệ đa hình di truyền genIGFBP2 với các tính trạng sinh trưởng, năng suất thịt và chất lượng quày thịt gà Tàu Vàng. Từ khóa: Đa hình di truyền, gà, IGFBP2. Single Nucleotide Polymorphisms of Insulin - like Growth Factor Binding Protein 2 in Chicken ABSTRACT The current study conducted on three different chicken breeds of Tau Vang (m=237), Noi (n=34) andcommercial Cobb 500 (n=23) aimed at evaluating single nucleotide polymorphism in IGFBP2 (Insulin-like growthfactor binding protein 2) using PCR-RFLP method. Three poplymorphic positions, G639A (exon 2), C1023T (intron 2)and G738A (exon 3) were detected based on restriction enzymes Bsh1236I, Eco72I and Alw21I, respectively.Genotypic and allelic frequencies at these polymorphisms , were found in Hardy-Weinberg equilibrium. Thesepolymorphisms exerted effect on economic traits in different chicken populations. They can be considered asimportant evidences for developing further studies on IGFBP2 polymorphic association with growth, meat yield andmeat quality traits in Tau Vang chicken. Keywords: Chicken, IGFBP2, polymorphisms. đã đọc được toàn bộ chiều dài của cDNA của gen1. ĐẶT VẤN ĐỀ IGFBP2 (1,6 kb) và mã hoá 311 amino acid. IGFBP-2 là một thành viên quan trọng của Chuỗi polypeptide của IGFBP2 ở gà có sự tươnggia đình IGFBPs và có nhiều chức năng sinh học đồng cao (66-71%) với các loài động vật khácnhư kiểm soát các hoạt động sinh học của IGF như chuột, bò, người,.. Bên cạnh đó, Nie & cs.(Hoeflich & cs., 1999) và TGF-β (Rajaram & cs., (2005) đã phát hiện 35 điểm đa hình (SNPs:1997) thông qua các hoạt động nội tiết, đồng single nucleotide polymorphism) trên genthời có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng IGFBP2. Đây là tiền đề mở đầu cho nhữngvà phát triển của động vật. IGFBP2 biểu hiện nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm và chức năngcao trong các mô phôi của cơ mắt, cơ xương, não, của gen. Nhiều nghiên cứu tiếp theo cho thấyvà ruột (Schoen & cs., 1995) và có thể được tham vai trò của các SNP gen IGFBP2 liên quan đếngia vào quá trình chuyển đổi kiểu hình. Bằng kỹ tính trạng năng suất ở nhiều giống gà. Lei & cs.thuật nhân dòng (cloning), Schoen & cs. (1995) (2005) đã chứng minh những haplotype được36 Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Thị Kim Khang, Nguyễn Minh Thông, Bùi Xuân Mếnhình thành từ 5 SNP (chọn lọc từ 40 SNPs của 2.3. Kiểm tra nồng độ DNAgen IGFBP2) có mối liên kết chặt chẽ với các Nồng độ DNA được xác định bằng máy UV-tính trạng về năng suất thịt ở dòng gà lai White 180 (Shimadzu corporation, Kyoto, Japan). SảnRecessive Rock (tăng trọng nhanh) x Xinghua phẩm DNA được xác định nồng độ bằng phương(gà địa phương tăng trọng kém). Thêm vào đó, pháp đo quang phổ (UV-180. ShimadzuLi & cs. (2006) đã chỉ ra sự liên kết của điểm đột corporation, Kyoto, Japan) ở bước sóng 260nmbiến C>T nằm trên đoạn intron 2 với khối lượngcơ thể, chiều dài bàn chân (metatarsus length), và 280nm. Nồng độ DNA được tính theo côngchiều dài xương chân (shank length), chiều dài thức sau:xương đùi (femur length), khối lượng móng chân CDNA= OD260 × K × 50 ng/µl(metatarsus claw weight), khối lượng mỡ bụng(abdominal fat weight) ở giống gà NEAURP F2 Trong đó,(các dòng gà của Northeast Agricultural CDNA: nồng độ DNAUniversity Resource Population x gà địa phương OD260: chỉ số OD ở bước sóng 260Baier). Tuy nhiên, đa hình gen IGFBP2 chưa K: hệ số pha loãngđược kiểm chứng trên các quần thể gà được nuôi Độ tinh sạch của DNA sau khi trích ly đượcở Việt Nam và đó cũng là mục tiêu đề tài. xác định thông qua giá trị OD260/OD280, các mẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh tế nông nghiệp chuyên đề nông học tài nguyên môi trường nuôi trồng thủy sản kinh tế xã hội nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 493 0 0 -
78 trang 344 2 0
-
57 trang 339 0 0
-
33 trang 332 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 267 0 0 -
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 259 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 250 0 0