Báo cáo Địa kỹ thuật - Trắc địa: Phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng đến sự làm việc của cọc ATT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 933.16 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo Địa kỹ thuật - Trắc địa: Phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng đến sự làm việc của cọc ATT phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng trong kết cấu cọc vít ATT nhằm tìm ra mối liên hệ giữa chúng để làm căn cứ cho việc lựa chọn thông số kỹ thuật ban đầu của cọc trong tính toán thiết kế. Mặc dù ra đời sau các loại cọc khác nhưng cọc vít ATT hiện đang được áp dụng khá rộng rãi ở Nhật Bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo Địa kỹ thuật - Trắc địa: Phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng đến sự làm việc của cọc ATT ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG KÍNH, KHOẢNG CÁCH CỦA CÁNH VÍT VÀ CƯỜNG ĐỘ TRỤ ĐẤT XI MĂNG ĐẾN SỰ LÀM VIỆC CỦA CỌC ATT TS. NGUYỄN GIANG NAM, TS. PHẠM QUYẾT THẮNG Viện KHCN Xây dựng Tóm tắt: Bài báo phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng trong kết cấu cọc vít ATT nhằm tìm ra mối liên hệ giữa chúng để làm căn cứ cho việc lựa chọn thông số kỹ thuật ban đầu của cọc trong tính toán thiết kế. Mặc dù ra đời sau các loại cọc khác nhưng cọc vít ATT hiện đang được áp dụng khá rộng rãi ở Nhật Bản. Gần đây, công nghệ này đang được nghiên cứu triển khai áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong các chứng nhận chất lượng công nghệ của Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch Nhật Bản số 2529-1 TACP 0165; số 2528-1 TACP 0166; số 2527-1 TACP 0167 [3] cho cọc vít ATT chỉ đưa ra các thông số kỹ thuật tiêu chuẩn của cọc vít ATT dựa trên kinh nghiệm mà chưa đề cập đến mối liên hệ giữa chúng cũng như những căn cứ cụ thể cho việc lựa chọn các thông số kỹ thuật này. Vì vậy, việc tìm hiểu, xác định quan hệ giữa các thông số kỹ thuật của cọc sẽ giúp cho công tác thiết kế sau này được dễ dàng và hiệu quả hơn. Cọc vít ATT (Asahi Kasei Tenox Technology Column) là cọc phức hợp được tạo thành sau khi hạ ống thép có cánh vào trong lòng trụ đất xi măng chế tạo theo phương pháp trộn sâu (hình 1). Về cơ bản, cọc là sự kết hợp giữa cọc vít truyền thống và trụ đất xi măng. Với cọc vít truyền thống, nghiên cứu của Zhang D. (1999) [3] và Narasimha Rao (1989) [3],... cho thấy sự làm việc của cọc phụ thuộc vào đường kính và khoảng cách giữa các cánh vít. Narasimha Rao và các cộng sự (1999) [3] cũng đã xác định được khi tỷ số S/D < 2 thì cọc vít làm việc theo mô hình tính toán theo mặt hình trụ bao quanh cánh vít và khi S/D >2 thì dùng mô hình tính theo sức chịu tải của từng cánh vít (hình 2.) Từ hình 1 có thể thấy rằng với khoảng cách cánh vít nhỏ, đất xung quanh cọc giới hạn bởi mặt cánh vít vẫn còn nguyên vẹn, mặt phá hoại của cọc là một mặt trụ bao xung quanh cánh vít. Xét đoạn cọc giới hạn bởi hai cánh vít, khi tăng khoảng cách cánh vít, tổng ma sát thành bên của đoạn cọc sẽ tăng lên do chiều dài tăng, trong khi đó cường độ của đất xung quanh cọc không thay đổi, quá một giới hạn nào đó trụ đất bao quanh ống thép bị phá hoại. Lúc này chỉ còn lại ma sát giữa ống thép và sức chịu tải của cánh vít (hình 3). P L s s q L L d D Dc Hình 1. Mô hình cọc vít ATT Hình 2. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các cánh tới sự làm việc của cọc vít thông thường (Narasimha Rao và cộng sự, 1989) Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2014 57 ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA Ảnh hưởng giữa khoảng cách và đường kính cánh vít cho thấy có thể phân sự làm việc của cọc vít thành hai mô hình tính toán: Mô hình tính toán theo mặt hình trụ bao quanh cánh vít và sức chịu tải của từng cánh vít (hình 2). P P q L S s s q S L S q D D q Hình 3. Mô hình tính toán theo sức chịu tải của từng cánh vít (trái) và mặt hình trụ bao quanh cánh vít (phải) (Narasimha Rao 1991)[3] Tương tự như cọc vít truyền thống, mô hình sử dụng để tính toán sức chịu tải của cọc vít ATT là mô hình mặt hình trụ bao quanh cánh vít (hình 3). Tuy nhiên, lúc này vật liệu xung quanh ống thép không còn là đất như cọc vít thông thường mà là đất đã gia cố xi măng với các tỷ lệ khác nhau. Gia cố xi măng với các tỷ lệ nhất định làm tăng đáng kể cường độ của vật liệu so với đất ban đầu, cường độ sau gia cố có thể tăng từ 10 đến hơn 20 lần tùy theo tỷ lệ xi măng (xem bảng 1). Như vậy, tỷ số L/D trong trường hợp này cần phải xem xét lại để đảm bảo tận dụng khả năng chịu lực của vật liệu xung quanh cọc đồng thời cũng đảm bảo để cọc làm việc theo đúng mô hình tính toán sức chịu tải sử dụng trong chỉ dẫn thiết kế. Bảng 1. Cường độ chịu nén của một số đất gia cố xi măng (TCVN 9403:2012)[1] Đặc trưng đất tự nhiên Loại đất Địa điểm gk g/cm Sét pha Cát pha Sét pha đen Sét pha nâu Sét pha cơ Sét pha Sét xanh Đất sét cơ Hà Nội Nam Hà xám xám hữu Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội xám hữu Hà Nội Hà Nội 3 Cường độ kháng nén 1 trục 2 (kG/cm ) cu kG/cm 2 W % 45 41 62 35 30 52 51 95 LL % 37 36 35 30 37 62 LP % 24 23 27 19 24 40 IP 7% XM 28 ngày 3,36 3,00 0,61 90 ngày 3,97 2,24 4,07 0,66 - 12% XM 28 ngày 4,43 7,39 4,28 2,13 2,39 0,51 90 ngày 4,48 3,21 9,42 4,82 2,50 2,55 0,82 1,30 1,60 - 13 13 8 11 13 22 0,16 0,23 0,21 0,23 0,10 0,10 0,21 58 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2014 ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA Đặc trưng đất tự nhiên Loại đất Địa điểm gk g/cm3 Sét pha Bùn sét hữu cơ Bùn sét hữu cơ Sét pha Cát pha Sét Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hải Dương Hải Dương Hải Phòng 1,43 gw 1,51 gw 1,54 1,35 1,35 1,16 W % 37 74 36 26 50 LL % 30 54 54 27 27 46 LP % 19 35 36 18 19 28 11 19 18 9 6 18 IP cu kG/cm2 0,32 0,39 0,19 0,28 Cường độ kháng nén 1 trục 2 (kG/cm ) 7% XM 28 ngày 6,18 3,55 1,63 90 ngày 6,50 4,21 1,85 12% XM 28 ngày 11,0 0,42 9,13 6,75 3,01 90 ngày 19,0 1,22 0,50 9,53 7,92 3,95 Phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng: P P L s s s q L d L p L p L L d d D D Dc Dc Hình 4. Mô hình làm việc của sức kháng bên thân cọc theo cân bằng lực a) Xác định ảnh hưởng giữa đường kính cánh vít và đường kính trụ xi măng đất Trong chỉ dẫn thiết kế cọc vít ATT, lực ma sát thành được xác định thông qua quan hệ giữa ma sát thành đơn vị e có được từ kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc với cường độ nén một trục ( = 0.8qu+10 cho đất sét và = 10N+50 cho đất cát). Từ mô hình tính toán trong hình 3b có thể nhận thấy sẽ xảy ra các trường hợp sau: Trường hợp 1: Đường kính cánh vít quá nhỏ so với đường kính trụ đất xi măng. Tải trọng tác dụng đạt đến cực hạn thì mặt phá h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo Địa kỹ thuật - Trắc địa: Phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng đến sự làm việc của cọc ATT ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG KÍNH, KHOẢNG CÁCH CỦA CÁNH VÍT VÀ CƯỜNG ĐỘ TRỤ ĐẤT XI MĂNG ĐẾN SỰ LÀM VIỆC CỦA CỌC ATT TS. NGUYỄN GIANG NAM, TS. PHẠM QUYẾT THẮNG Viện KHCN Xây dựng Tóm tắt: Bài báo phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng trong kết cấu cọc vít ATT nhằm tìm ra mối liên hệ giữa chúng để làm căn cứ cho việc lựa chọn thông số kỹ thuật ban đầu của cọc trong tính toán thiết kế. Mặc dù ra đời sau các loại cọc khác nhưng cọc vít ATT hiện đang được áp dụng khá rộng rãi ở Nhật Bản. Gần đây, công nghệ này đang được nghiên cứu triển khai áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong các chứng nhận chất lượng công nghệ của Bộ trưởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch Nhật Bản số 2529-1 TACP 0165; số 2528-1 TACP 0166; số 2527-1 TACP 0167 [3] cho cọc vít ATT chỉ đưa ra các thông số kỹ thuật tiêu chuẩn của cọc vít ATT dựa trên kinh nghiệm mà chưa đề cập đến mối liên hệ giữa chúng cũng như những căn cứ cụ thể cho việc lựa chọn các thông số kỹ thuật này. Vì vậy, việc tìm hiểu, xác định quan hệ giữa các thông số kỹ thuật của cọc sẽ giúp cho công tác thiết kế sau này được dễ dàng và hiệu quả hơn. Cọc vít ATT (Asahi Kasei Tenox Technology Column) là cọc phức hợp được tạo thành sau khi hạ ống thép có cánh vào trong lòng trụ đất xi măng chế tạo theo phương pháp trộn sâu (hình 1). Về cơ bản, cọc là sự kết hợp giữa cọc vít truyền thống và trụ đất xi măng. Với cọc vít truyền thống, nghiên cứu của Zhang D. (1999) [3] và Narasimha Rao (1989) [3],... cho thấy sự làm việc của cọc phụ thuộc vào đường kính và khoảng cách giữa các cánh vít. Narasimha Rao và các cộng sự (1999) [3] cũng đã xác định được khi tỷ số S/D < 2 thì cọc vít làm việc theo mô hình tính toán theo mặt hình trụ bao quanh cánh vít và khi S/D >2 thì dùng mô hình tính theo sức chịu tải của từng cánh vít (hình 2.) Từ hình 1 có thể thấy rằng với khoảng cách cánh vít nhỏ, đất xung quanh cọc giới hạn bởi mặt cánh vít vẫn còn nguyên vẹn, mặt phá hoại của cọc là một mặt trụ bao xung quanh cánh vít. Xét đoạn cọc giới hạn bởi hai cánh vít, khi tăng khoảng cách cánh vít, tổng ma sát thành bên của đoạn cọc sẽ tăng lên do chiều dài tăng, trong khi đó cường độ của đất xung quanh cọc không thay đổi, quá một giới hạn nào đó trụ đất bao quanh ống thép bị phá hoại. Lúc này chỉ còn lại ma sát giữa ống thép và sức chịu tải của cánh vít (hình 3). P L s s q L L d D Dc Hình 1. Mô hình cọc vít ATT Hình 2. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các cánh tới sự làm việc của cọc vít thông thường (Narasimha Rao và cộng sự, 1989) Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2014 57 ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA Ảnh hưởng giữa khoảng cách và đường kính cánh vít cho thấy có thể phân sự làm việc của cọc vít thành hai mô hình tính toán: Mô hình tính toán theo mặt hình trụ bao quanh cánh vít và sức chịu tải của từng cánh vít (hình 2). P P q L S s s q S L S q D D q Hình 3. Mô hình tính toán theo sức chịu tải của từng cánh vít (trái) và mặt hình trụ bao quanh cánh vít (phải) (Narasimha Rao 1991)[3] Tương tự như cọc vít truyền thống, mô hình sử dụng để tính toán sức chịu tải của cọc vít ATT là mô hình mặt hình trụ bao quanh cánh vít (hình 3). Tuy nhiên, lúc này vật liệu xung quanh ống thép không còn là đất như cọc vít thông thường mà là đất đã gia cố xi măng với các tỷ lệ khác nhau. Gia cố xi măng với các tỷ lệ nhất định làm tăng đáng kể cường độ của vật liệu so với đất ban đầu, cường độ sau gia cố có thể tăng từ 10 đến hơn 20 lần tùy theo tỷ lệ xi măng (xem bảng 1). Như vậy, tỷ số L/D trong trường hợp này cần phải xem xét lại để đảm bảo tận dụng khả năng chịu lực của vật liệu xung quanh cọc đồng thời cũng đảm bảo để cọc làm việc theo đúng mô hình tính toán sức chịu tải sử dụng trong chỉ dẫn thiết kế. Bảng 1. Cường độ chịu nén của một số đất gia cố xi măng (TCVN 9403:2012)[1] Đặc trưng đất tự nhiên Loại đất Địa điểm gk g/cm Sét pha Cát pha Sét pha đen Sét pha nâu Sét pha cơ Sét pha Sét xanh Đất sét cơ Hà Nội Nam Hà xám xám hữu Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội xám hữu Hà Nội Hà Nội 3 Cường độ kháng nén 1 trục 2 (kG/cm ) cu kG/cm 2 W % 45 41 62 35 30 52 51 95 LL % 37 36 35 30 37 62 LP % 24 23 27 19 24 40 IP 7% XM 28 ngày 3,36 3,00 0,61 90 ngày 3,97 2,24 4,07 0,66 - 12% XM 28 ngày 4,43 7,39 4,28 2,13 2,39 0,51 90 ngày 4,48 3,21 9,42 4,82 2,50 2,55 0,82 1,30 1,60 - 13 13 8 11 13 22 0,16 0,23 0,21 0,23 0,10 0,10 0,21 58 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2014 ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA Đặc trưng đất tự nhiên Loại đất Địa điểm gk g/cm3 Sét pha Bùn sét hữu cơ Bùn sét hữu cơ Sét pha Cát pha Sét Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hải Dương Hải Dương Hải Phòng 1,43 gw 1,51 gw 1,54 1,35 1,35 1,16 W % 37 74 36 26 50 LL % 30 54 54 27 27 46 LP % 19 35 36 18 19 28 11 19 18 9 6 18 IP cu kG/cm2 0,32 0,39 0,19 0,28 Cường độ kháng nén 1 trục 2 (kG/cm ) 7% XM 28 ngày 6,18 3,55 1,63 90 ngày 6,50 4,21 1,85 12% XM 28 ngày 11,0 0,42 9,13 6,75 3,01 90 ngày 19,0 1,22 0,50 9,53 7,92 3,95 Phân tích ảnh hưởng của đường kính, khoảng cách của cánh vít và cường độ trụ đất xi măng: P P L s s s q L d L p L p L L d d D D Dc Dc Hình 4. Mô hình làm việc của sức kháng bên thân cọc theo cân bằng lực a) Xác định ảnh hưởng giữa đường kính cánh vít và đường kính trụ xi măng đất Trong chỉ dẫn thiết kế cọc vít ATT, lực ma sát thành được xác định thông qua quan hệ giữa ma sát thành đơn vị e có được từ kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc với cường độ nén một trục ( = 0.8qu+10 cho đất sét và = 10N+50 cho đất cát). Từ mô hình tính toán trong hình 3b có thể nhận thấy sẽ xảy ra các trường hợp sau: Trường hợp 1: Đường kính cánh vít quá nhỏ so với đường kính trụ đất xi măng. Tải trọng tác dụng đạt đến cực hạn thì mặt phá h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo khoa học công nghệ Khoa học công nghệ Kết cấu công nghệ xây dựng Phân tích ảnh hưởng của đường kính Địa kỹ thuật Cường độ trụ đất xi măngGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 194 0 0
-
7 trang 158 0 0
-
Luận văn: Khảo sát, phân tích - thiết kế và cài đặt bài toán quản lý khách sạn
75 trang 151 0 0 -
Nghiên cứu phát triển và hoàn thiện các hệ thống tự động hóa quá trình khai thác dầu khí ở Việt Nam
344 trang 144 0 0 -
Chủ đề 6: Khoa học công nghệ đối với công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam
33 trang 117 0 0 -
Quyết định số 72/2012/QĐ-UBND
6 trang 95 0 0 -
7 trang 95 0 0
-
Một số tác giả, tác phẩm của hội họa cách mạng Việt Nam
39 trang 94 0 0 -
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay
7 trang 87 0 0 -
68 trang 81 0 0