![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BÁO CÁO ĐIỀU TRA SỰ LƢU HÀNH HỘI CHỨNG SINH SẢN VÀ HÔ HÂP (PRRS) TRÊN ĐÀN LỢN MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 423.66 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Qua thực hiện dự án “Điều tra sự lưu hành PRRS trên đàn lợn một số tỉnh ở Việt Nam” trong năm 2008, kết quả cho thấy: - Tổng số 674 mẫu huyết thanh (gồm 601 mẫu huyết thanh lợn nái và 73 mẫu huyết thanh lợn đực) v à 73 mẫu tinh dịch thu thập được tiến hành kiểm tra đều không phát hiện thấy virut PRRS. - Tỷ lệ lưu hành kháng thể PRRS trong các đàn lợn điều tra là cao, tỷ lệ trung bình 82,6%. Trong đó tỷ lệ ở lợn nái là 81,2% và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " ĐIỀU TRA SỰ LƢU HÀNH HỘI CHỨNG SINH SẢN VÀ HÔ HÂP (PRRS) TRÊN ĐÀN LỢN MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM " ĐIỀU TRA SỰ LƢU HÀNH HỘI CHỨNG SINH SẢN VÀ HÔ HÂP (PRRS) TRÊN ĐÀN LỢN MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Tùng, Nguyễn Đăng Thọ, Tống Hữu Hiến và CS Trung tâm Chẩn đoán thú y trung ương Tóm tắt Qua thực hiện dự án “Điều tra sự lưu hành PRRS trên đàn lợn một số tỉnh ở Việt Nam” trongnăm 2008, kết quả cho thấy: - Tổng số 674 mẫu huyết thanh (gồm 601 mẫu huyết thanh lợn nái và 73 mẫu huyết thanh lợnđực) v à 73 mẫu tinh dịch thu thập được tiến hành kiểm tra đều không phát hiện thấy virut PRRS. - Tỷ lệ lưu hành kháng thể PRRS trong các đàn lợn điều tra là cao, tỷ lệ trung bình 82,6%.Trong đó tỷ lệ ở lợn nái là 81,2% và ở lợn đực là 94,5%. Kết quả này cho thấy nguy cơ lây lanvirut PRRS từ lợn đực cao hơn nhiều so với lợn nái, đặc biệt khi virut PRRS có thể lây qua tinhdịch. - Sự lưu hành kháng thể PRRS trong các cơ sở chăn nuôi (trại và hộ) đạt tỷ lệ 87,6%, đặc biệtcó tới 9/15 tỉnh đã phát hiện trong 100% số trại và hộ chăn nuôi đã lấy mẫu. - Kháng thể PRRS dòng Bắc Mỹ đã lưu hành ở tất cả 15 tỉnh đã tiến hành lấy mẫu kiểm tra, vàtỷ lệ trung bình là 75.1%. Phát hiện thấy kháng thể PRRS dòng châu Âu lưu hành ở 8 trên 15 tỉnhvới tỷ lệ là 7,6%. - Tỷ lệ trung bình số trại có lưu hành kháng thể PRRS chủng châu Âu (33,3%) thấp hơn nhiềuso với tỷ lệ chủng Bắc Mỹ (78,4%). Từ khoá: Lợn, PRRS, Lưu h ành, Virut PRRS , Chủng Bắc Mỹ, Chủng châu Âu Investigation on the circulation of the PRRS virus in pigs in Vietnam Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Tùng, Nguyễn Đăng Thọ, Tống Hữu Hiến và CS Summary The virus of PRRS not found in 674 serum samples collected (including 601 samples fromsows and 73 samples from boars) and from 73 semen samples. -The sero-prevalence of PRRS was found high at an average of 82.6%; the one of the sowswas 81.2% and of the boars was 94.5%. This suggested that infection in boars was a risk factor asthe virus could be transmitted by the semen. -The sero-prevalence of the farms was 87.6%, especially 100% the farms were sero-positive in 9 out of 15 provinces studied. -The sero-prevalence of the American serotype was found in all 15 provinces at an averageof 75.1% while that one of the European serotype was only 7.6% and found in 7 provinces. -The sero-prevalence of European sero type by farms was 33.3% lower than that ofAmerican serotype (78.4%). Key words: Pig, PRRS, Circulation, Virus, American serotype, European serotypeI. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam năm 1997, PRRS đã được phát hiện từ một số đàn lợn giống ngoại nhập vàsau đó lan ra một số trại ở phía Nam. Sự lưu hành của virut trong đàn lợn rất nhanh: 80-95% sốlợn nái có huyết thanh chuyển dương trong vòng 2-3 tháng sau khi virut xâm nhập vào trong đànlợn sinh sản. Hơn nữa virut còn tiếp tục lưu hành hàng tháng trong đàn lợn đã nhiễm, tạo ra hiệntượng chuyển dương muộn. Từ năm 1999 – 2002 một số nhà khoa học Nhật Bản kết hợp với Trường đại học Cần Thơcũng đã tiến hành điều tra một số trường hợp bệnh ở lợn có hiện tượng lợn con chết và lợn nái sảythai, và điều trị kháng sinh không hiệu quả. Trong nghiên cứu này, người ta điều tra một sốnguyên nhân gây bệnh trong đó có hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn. Điều tra được tiếnhành ở các đàn lợn gia đình, một số trại giống của Nhà nước và một số lò mổ. Từ tháng 3 năm 2007 , PRRS đã xuất hiện trên nhiều đàn lợn ở một số tỉnh phía Bắc ViệtNam sau đó lan ra các tỉnh miền Trung, miền Nam và đến nay bệnh vẫn diến biến phức tạp gâythiệt hại vô cùng to lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. PRRS lần này có triệu chứng lâm sàngnhư sốt cao, bỏ ăn, lợn nái sảy thai với tỷ lệ rất cao khác biệt so với thể cổ điển trước đây. Khiphân tích hệ gen, người ta thấy các virut PRRS phân lập được thuộc nhóm Bắc Mỹ. 16 Hiện nay trên thế giới có 2 kiểu gen PRRS chính được công nhận là Châu Âu (Nhóm I) cótên gọi là Lelystad và Bắc Mỹ (Nhóm II) có tên gọi là VR2332. Khi so sánh về di truyền đã thấysự khác nhau rõ rệt (khoảng 40%) giữa 2 kiểu gen này. Ở nhiều nước người ta đã phân lập đượccả 2 kiểu gen. Trong mỗi kiểu gen cũng có các chủng khác nhau. Cho đến nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về PRRS ở lợn, đặc biệt là nghiên cứusâu về mầm bệnh, tính chất kháng nguyên cũng như độc lực của virut gây bệnh. Đặc biệt, chưa cómột điều tra sự lưu hành của virut PRRS được tiến hành một cách hệ thống và rộng rãi. Đứng trước tình hình dịch bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " ĐIỀU TRA SỰ LƢU HÀNH HỘI CHỨNG SINH SẢN VÀ HÔ HÂP (PRRS) TRÊN ĐÀN LỢN MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM " ĐIỀU TRA SỰ LƢU HÀNH HỘI CHỨNG SINH SẢN VÀ HÔ HÂP (PRRS) TRÊN ĐÀN LỢN MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Tùng, Nguyễn Đăng Thọ, Tống Hữu Hiến và CS Trung tâm Chẩn đoán thú y trung ương Tóm tắt Qua thực hiện dự án “Điều tra sự lưu hành PRRS trên đàn lợn một số tỉnh ở Việt Nam” trongnăm 2008, kết quả cho thấy: - Tổng số 674 mẫu huyết thanh (gồm 601 mẫu huyết thanh lợn nái và 73 mẫu huyết thanh lợnđực) v à 73 mẫu tinh dịch thu thập được tiến hành kiểm tra đều không phát hiện thấy virut PRRS. - Tỷ lệ lưu hành kháng thể PRRS trong các đàn lợn điều tra là cao, tỷ lệ trung bình 82,6%.Trong đó tỷ lệ ở lợn nái là 81,2% và ở lợn đực là 94,5%. Kết quả này cho thấy nguy cơ lây lanvirut PRRS từ lợn đực cao hơn nhiều so với lợn nái, đặc biệt khi virut PRRS có thể lây qua tinhdịch. - Sự lưu hành kháng thể PRRS trong các cơ sở chăn nuôi (trại và hộ) đạt tỷ lệ 87,6%, đặc biệtcó tới 9/15 tỉnh đã phát hiện trong 100% số trại và hộ chăn nuôi đã lấy mẫu. - Kháng thể PRRS dòng Bắc Mỹ đã lưu hành ở tất cả 15 tỉnh đã tiến hành lấy mẫu kiểm tra, vàtỷ lệ trung bình là 75.1%. Phát hiện thấy kháng thể PRRS dòng châu Âu lưu hành ở 8 trên 15 tỉnhvới tỷ lệ là 7,6%. - Tỷ lệ trung bình số trại có lưu hành kháng thể PRRS chủng châu Âu (33,3%) thấp hơn nhiềuso với tỷ lệ chủng Bắc Mỹ (78,4%). Từ khoá: Lợn, PRRS, Lưu h ành, Virut PRRS , Chủng Bắc Mỹ, Chủng châu Âu Investigation on the circulation of the PRRS virus in pigs in Vietnam Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Tùng, Nguyễn Đăng Thọ, Tống Hữu Hiến và CS Summary The virus of PRRS not found in 674 serum samples collected (including 601 samples fromsows and 73 samples from boars) and from 73 semen samples. -The sero-prevalence of PRRS was found high at an average of 82.6%; the one of the sowswas 81.2% and of the boars was 94.5%. This suggested that infection in boars was a risk factor asthe virus could be transmitted by the semen. -The sero-prevalence of the farms was 87.6%, especially 100% the farms were sero-positive in 9 out of 15 provinces studied. -The sero-prevalence of the American serotype was found in all 15 provinces at an averageof 75.1% while that one of the European serotype was only 7.6% and found in 7 provinces. -The sero-prevalence of European sero type by farms was 33.3% lower than that ofAmerican serotype (78.4%). Key words: Pig, PRRS, Circulation, Virus, American serotype, European serotypeI. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam năm 1997, PRRS đã được phát hiện từ một số đàn lợn giống ngoại nhập vàsau đó lan ra một số trại ở phía Nam. Sự lưu hành của virut trong đàn lợn rất nhanh: 80-95% sốlợn nái có huyết thanh chuyển dương trong vòng 2-3 tháng sau khi virut xâm nhập vào trong đànlợn sinh sản. Hơn nữa virut còn tiếp tục lưu hành hàng tháng trong đàn lợn đã nhiễm, tạo ra hiệntượng chuyển dương muộn. Từ năm 1999 – 2002 một số nhà khoa học Nhật Bản kết hợp với Trường đại học Cần Thơcũng đã tiến hành điều tra một số trường hợp bệnh ở lợn có hiện tượng lợn con chết và lợn nái sảythai, và điều trị kháng sinh không hiệu quả. Trong nghiên cứu này, người ta điều tra một sốnguyên nhân gây bệnh trong đó có hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn. Điều tra được tiếnhành ở các đàn lợn gia đình, một số trại giống của Nhà nước và một số lò mổ. Từ tháng 3 năm 2007 , PRRS đã xuất hiện trên nhiều đàn lợn ở một số tỉnh phía Bắc ViệtNam sau đó lan ra các tỉnh miền Trung, miền Nam và đến nay bệnh vẫn diến biến phức tạp gâythiệt hại vô cùng to lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. PRRS lần này có triệu chứng lâm sàngnhư sốt cao, bỏ ăn, lợn nái sảy thai với tỷ lệ rất cao khác biệt so với thể cổ điển trước đây. Khiphân tích hệ gen, người ta thấy các virut PRRS phân lập được thuộc nhóm Bắc Mỹ. 16 Hiện nay trên thế giới có 2 kiểu gen PRRS chính được công nhận là Châu Âu (Nhóm I) cótên gọi là Lelystad và Bắc Mỹ (Nhóm II) có tên gọi là VR2332. Khi so sánh về di truyền đã thấysự khác nhau rõ rệt (khoảng 40%) giữa 2 kiểu gen này. Ở nhiều nước người ta đã phân lập đượccả 2 kiểu gen. Trong mỗi kiểu gen cũng có các chủng khác nhau. Cho đến nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về PRRS ở lợn, đặc biệt là nghiên cứusâu về mầm bệnh, tính chất kháng nguyên cũng như độc lực của virut gây bệnh. Đặc biệt, chưa cómột điều tra sự lưu hành của virut PRRS được tiến hành một cách hệ thống và rộng rãi. Đứng trước tình hình dịch bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu công nghệ khoa học phát triển kinh tế xã hội kỹ thuật nông nghiệp nuôi trồng thủy sản nghiên cứu khoa họcTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1601 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 507 0 0 -
57 trang 353 0 0
-
78 trang 353 2 0
-
33 trang 344 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 286 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 281 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 279 0 0 -
95 trang 277 1 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 249 0 0