![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BÁO CÁO KHOA HỌC : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT XANH VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA HAI GIỐNG CỎ ĐẬU
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 441.30 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chăn nuôi đại gia súc dựa trên cơ sở trồng cỏ thâm canh đã phát triển nhiều nơi trên thế giới,việc sản xuất và cung cấp các giống cỏ phục vụ chăn nuôi được coi như sản phẩm hàng hóađang được nhiều nước thực hiện để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Tại TháiLan từ nhiều năm nay đã sản xuất các giống cỏ như: Paspalum, Ruzi, Ghinê, Stylo vàLeucaena được xuất khẩu sang các nước xung quanh khu vực (Sajtipanon và cs, 1995). Hiệnnay, việc sản xuất hạt giống cỏ chuyển giao thực hiện bởi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT XANH VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA HAI GIỐNG CỎ ĐẬU NGUYỄN NGỌC ANH – Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất chất xanh.... ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT XANH VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA HAI GIỐNG CỎ ĐẬU Stylosanthes guianensis CIAT 184 VÀ Stylosanthes PLUS TẠI ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG Nguyễn Ngọc Anh1 và Nguyễn Thị Mùi2 1 Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây 2 Viện Chăn nuôi *Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Anh - Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây - Hà Nội Tel: 0982.398.996; Email: anhnguyenngoc9@gmail.com ABSTRACTEfect of fertilizer on Biomass and seed production of Stylosanthes guianensis Ciat 184 S. Plus in Ductrong, LamdongApplying the methodology of field experimental research methods, which is used for researching techn ologymethods of producing high productive and intensive varieties and technology of producing high quality seeds. A“Completed Split Design” for Classifying plots for making comparison following 3 factors by Mead, 1993(Statistical Methods in Agriculture and Experimental Biology) transplanting in 0.5 ha of biomass yields oflegume and 0.5 ha for seed production and 0.5 ha for techniques of seed harvest in research areas. Both ofStylosanthes guianensis CIAT 184 and Plus grew well in Duc Trong, Lam Dong, gave high yield (69.63 – 92.17tons/ha) and seed production (119.3 - 185.5 kg/ha). Use of plastic bed for harvesting seed is the best technique.The best method of pasture managing with seed production purpose is one cutting time per year.Key words: Stylosanthes guianensis CIAT 184, Stylosanthes PLUS, manure, fertilizer, quality seeds, techniquesof seed harvest, intensive research methods ĐẶT VẤN ĐỀChăn nuôi đại gia súc dựa trên cơ sở trồng cỏ thâm canh đã phát triển nhiều nơi trên thế giới,việc sản xuất và cung cấp các giống cỏ phục vụ chăn nuôi được coi như sản phẩm hàng hóađ ang được nhiều nước thực hiện để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xu ất khẩu. Tại TháiLan từ nhiều năm nay đã sản xuất các giống cỏ như: Paspalum, Ruzi, Ghinê, Stylo vàLeucaena được xuất khẩu sang các nước xung quanh khu vực (Sajtipanon và cs, 1995). Hiệnnay, việc sản xuất hạt giống cỏ chuyển giao thực hiện bởi những người nông dân tại: Malaysia(Aminah và cs, 1996), Ấn Độ (Turton và Baumann, 1996; Krishnan, 1996), Trung Qu ốc(Guodao và cs, 1998), Philipines (Valenzuela, 1989) và Indonesia (Nitis và cs, 1996).Ở Malaysia, tập đoàn các giống cỏ chất lượng cao rất hứa hẹn cho ngành chăn nuôi bò sữa, cóthể trồng thích hợp cho nhiều loại đất, ở các vùng sinh thái khác nhau như: giống cây họ đậuCIAT184 (Stylosanthes guianensis), Leucaena leucocephala Desmodium intortum cvGreenleaf và Desmodium uncinatum cv Silverleaf p hát triển rất tốt và là nguồn thức ăn giầud inh dưỡng cho trâu bò (Wong và cs, 1982). Cỏ đậu Stylo (Stylosanthes guianensis CIAT184) được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc từ 1993 (Devendra và Sere, 1993), Stylo sau khi thuhoạch đ ược chế biến thành cỏ khô ho ặc đ ược chế biến d ưới dạng bột lá dự trữ cho chăn nuôihoặc đem bán như một sản phẩm hàng hóa (Liu và Kerridge, (1997). Hiện nay tại Ấn ĐộStylo được trồng thu cắt cho gia súc và được khuyến cáo trồng trên đất tận dụng, là một giốngđ ược trồng xen trên đất khô hạn (Ramesh và cs, 1997).Tại Bolivia, người nông dân sản xuất hạt giống cỏ theo cơ chế hàng hóa do một tổ chức đứngra thực hiện (Sauma và cs., 1994) và thông qua đó người nông dân cũng đóng vai trò trongquá trình phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi (Ferguson và Sauma, 1993). Các giống cỏ họđ ậu chất lượng cao cũng đ ã đ ược đ ưa vào nghiên cứu tuyển chọn trong những năm gần đâynhư tại đồng bằng Nam bộ và vùng Đắc Lắc một số giống cỏ họ đậu như S tylosanthes Cook 51 V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009đ ã cho năng su ất 12,5 tấn VCK/ha/năm. Giống S tylosanthes guianensis FM05-2 vàS tylosanthes guianensis CIAT 184 có khả năng cho năng suất VCK 11,4 đến 12,2 tấn/ha/năm(Khanh và , 1999). Lâm Đồng là một trong số 7 vùng chăn nuô i lớn trong cả nước. Hầu hếtcác cơ sở trên đều tập trung vào việc trồng các loại cỏ hoà thảo năng su ất cao. Các vùng trênđ ều chưa đ ề cập đ ến việc p hát triển câ y họ đậu năng su ất chất lượng cao phục vụ chăn nuô igia súc, đ ặc biệt là bò sữa, bò thịt. Việc p hát triển cỏ đ ậu sẽ nâng cao hiệu quả của người chănnuô i do cải thiện dinh d ưỡng và hạ giá thành khẩu p hần ăn của gia súc, nâng cao khả năngsinh sản. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuGồm 2 giống cỏ họ đậu S tylosanthes guianensis CIAT 184 (Stylo.CIAT 184) và Stylosanthes.PLUS (S. Plus)Nội dung nghiên cứuMột số biện pháp kỹ thuật sản xuất thâm canh chất xanh và thâm canh hạt của Stylo CIAT 184và S. PLUS.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng sử dụng cho việc nghiên cứu các biện phápk ỹ thuật canh tác sản xuất cỏ và hạt giống theo phương pháp “Completed Split-Split Design”Phân lô chính và lô phụ thí nghiệm trên 3 yếu tố của Mead, 1993 (Phương pháp phân tích vàbố trí thí nghiệm nông nghiệp).Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ đến năng suất chất xa nh của 2g iống cỏ Stylo CIAT 184 và PLUS Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 Khu b ảo vệ HC 10- HC 10 - HC 20 - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT XANH VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA HAI GIỐNG CỎ ĐẬU NGUYỄN NGỌC ANH – Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất chất xanh.... ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT XANH VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA HAI GIỐNG CỎ ĐẬU Stylosanthes guianensis CIAT 184 VÀ Stylosanthes PLUS TẠI ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG Nguyễn Ngọc Anh1 và Nguyễn Thị Mùi2 1 Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây 2 Viện Chăn nuôi *Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Anh - Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây - Hà Nội Tel: 0982.398.996; Email: anhnguyenngoc9@gmail.com ABSTRACTEfect of fertilizer on Biomass and seed production of Stylosanthes guianensis Ciat 184 S. Plus in Ductrong, LamdongApplying the methodology of field experimental research methods, which is used for researching techn ologymethods of producing high productive and intensive varieties and technology of producing high quality seeds. A“Completed Split Design” for Classifying plots for making comparison following 3 factors by Mead, 1993(Statistical Methods in Agriculture and Experimental Biology) transplanting in 0.5 ha of biomass yields oflegume and 0.5 ha for seed production and 0.5 ha for techniques of seed harvest in research areas. Both ofStylosanthes guianensis CIAT 184 and Plus grew well in Duc Trong, Lam Dong, gave high yield (69.63 – 92.17tons/ha) and seed production (119.3 - 185.5 kg/ha). Use of plastic bed for harvesting seed is the best technique.The best method of pasture managing with seed production purpose is one cutting time per year.Key words: Stylosanthes guianensis CIAT 184, Stylosanthes PLUS, manure, fertilizer, quality seeds, techniquesof seed harvest, intensive research methods ĐẶT VẤN ĐỀChăn nuôi đại gia súc dựa trên cơ sở trồng cỏ thâm canh đã phát triển nhiều nơi trên thế giới,việc sản xuất và cung cấp các giống cỏ phục vụ chăn nuôi được coi như sản phẩm hàng hóađ ang được nhiều nước thực hiện để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xu ất khẩu. Tại TháiLan từ nhiều năm nay đã sản xuất các giống cỏ như: Paspalum, Ruzi, Ghinê, Stylo vàLeucaena được xuất khẩu sang các nước xung quanh khu vực (Sajtipanon và cs, 1995). Hiệnnay, việc sản xuất hạt giống cỏ chuyển giao thực hiện bởi những người nông dân tại: Malaysia(Aminah và cs, 1996), Ấn Độ (Turton và Baumann, 1996; Krishnan, 1996), Trung Qu ốc(Guodao và cs, 1998), Philipines (Valenzuela, 1989) và Indonesia (Nitis và cs, 1996).Ở Malaysia, tập đoàn các giống cỏ chất lượng cao rất hứa hẹn cho ngành chăn nuôi bò sữa, cóthể trồng thích hợp cho nhiều loại đất, ở các vùng sinh thái khác nhau như: giống cây họ đậuCIAT184 (Stylosanthes guianensis), Leucaena leucocephala Desmodium intortum cvGreenleaf và Desmodium uncinatum cv Silverleaf p hát triển rất tốt và là nguồn thức ăn giầud inh dưỡng cho trâu bò (Wong và cs, 1982). Cỏ đậu Stylo (Stylosanthes guianensis CIAT184) được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc từ 1993 (Devendra và Sere, 1993), Stylo sau khi thuhoạch đ ược chế biến thành cỏ khô ho ặc đ ược chế biến d ưới dạng bột lá dự trữ cho chăn nuôihoặc đem bán như một sản phẩm hàng hóa (Liu và Kerridge, (1997). Hiện nay tại Ấn ĐộStylo được trồng thu cắt cho gia súc và được khuyến cáo trồng trên đất tận dụng, là một giốngđ ược trồng xen trên đất khô hạn (Ramesh và cs, 1997).Tại Bolivia, người nông dân sản xuất hạt giống cỏ theo cơ chế hàng hóa do một tổ chức đứngra thực hiện (Sauma và cs., 1994) và thông qua đó người nông dân cũng đóng vai trò trongquá trình phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi (Ferguson và Sauma, 1993). Các giống cỏ họđ ậu chất lượng cao cũng đ ã đ ược đ ưa vào nghiên cứu tuyển chọn trong những năm gần đâynhư tại đồng bằng Nam bộ và vùng Đắc Lắc một số giống cỏ họ đậu như S tylosanthes Cook 51 V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009đ ã cho năng su ất 12,5 tấn VCK/ha/năm. Giống S tylosanthes guianensis FM05-2 vàS tylosanthes guianensis CIAT 184 có khả năng cho năng suất VCK 11,4 đến 12,2 tấn/ha/năm(Khanh và , 1999). Lâm Đồng là một trong số 7 vùng chăn nuô i lớn trong cả nước. Hầu hếtcác cơ sở trên đều tập trung vào việc trồng các loại cỏ hoà thảo năng su ất cao. Các vùng trênđ ều chưa đ ề cập đ ến việc p hát triển câ y họ đậu năng su ất chất lượng cao phục vụ chăn nuô igia súc, đ ặc biệt là bò sữa, bò thịt. Việc p hát triển cỏ đ ậu sẽ nâng cao hiệu quả của người chănnuô i do cải thiện dinh d ưỡng và hạ giá thành khẩu p hần ăn của gia súc, nâng cao khả năngsinh sản. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuGồm 2 giống cỏ họ đậu S tylosanthes guianensis CIAT 184 (Stylo.CIAT 184) và Stylosanthes.PLUS (S. Plus)Nội dung nghiên cứuMột số biện pháp kỹ thuật sản xuất thâm canh chất xanh và thâm canh hạt của Stylo CIAT 184và S. PLUS.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng sử dụng cho việc nghiên cứu các biện phápk ỹ thuật canh tác sản xuất cỏ và hạt giống theo phương pháp “Completed Split-Split Design”Phân lô chính và lô phụ thí nghiệm trên 3 yếu tố của Mead, 1993 (Phương pháp phân tích vàbố trí thí nghiệm nông nghiệp).Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ đến năng suất chất xa nh của 2g iống cỏ Stylo CIAT 184 và PLUS Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 Khu b ảo vệ HC 10- HC 10 - HC 20 - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
năng suất chất xanh hạt giống cỏ đậu kinh tế nông nghiệp nghiên cứu nông nghiệp kỹ thuật chăn nuôi giống vật nuôiTài liệu liên quan:
-
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 269 0 0 -
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 141 0 0 -
5 trang 127 0 0
-
124 trang 115 0 0
-
18 trang 110 0 0
-
Bài giảng Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại: Chương 1
52 trang 100 1 0 -
Giáo trình Kinh tế phát triển (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
117 trang 95 0 0 -
68 trang 93 0 0
-
Cơ sở lý luận_ chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong ngành thủy sản 1
30 trang 82 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 76 1 0