Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THAY THẾ CỎ VOI BẰNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT SỮA CỦA BÒ SỮA
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 412.60 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm gần đây việc sản xuất thức ăn thô xanh đã không theo kịp sự phát triển củađàn gia súc ăn cỏ. Điều này dẫn đến việc thiếu thức ăn thô xanh cho đàn gia súc ăn cỏ trongmùa khô và mùa đông, do đó ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của đàn gia súc. Cónhững năm, việc thiếu thức ăn thô xanh kết hợp với rét đậm ở các tỉnh phía Bắc đã gây thiệthại đáng kể cho người chăn nuôi. Việc mở rộng diện tích trồng cỏ để cung cấp nguồn thức ănxanh cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THAY THẾ CỎ VOI BẰNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT SỮA CỦA BÒ SỮA NGUYỄN VĂN HẢI – Ảnh hưởng của khẩu phần thay thê cỏ voi ... ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THAY THẾ CỎ VOI BẰNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUÊT SỮA CỦA BÒ SỮA Nguyễn Văn Hải*, Bùi Văn Chính và Nguyễn Hữu Tào Viện Chăn nuôi *Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Hải - Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn và Đồng cỏ Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội (04) 38.386.126 / 0982.390.383; Fax: (04) 8.389.775; Email: hainiah2008@gmail.com ABSTRACT Effect of replacement of elephant grass by ensiled sugarcane top in the diet on performance of dairy cattle.Ten milking cows (HF X Laisind crossbred) were divided into two groups of five each and given a basal dietplus either 20 kg of elephant grass (group I) or ensiled sugarcane tops ad libitum (group II) for a 60 day feedingexperiment. Results show that there was no significant different between milk yield of the cows in group II ascompared with that of group I whose 51% DM of elephant grass component was replaced by the sugarcane topsilage. The feed cost for production of milk, however, was reduced by 10.8% by such replacement.Key words: Silage, sugarcane top, milking cow ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm gần đây việc sản xuất thức ăn thô xanh đã không theo kịp sự phát triển củađ àn gia súc ăn cỏ. Điều này dẫn đến việc thiếu thức ăn thô xanh cho đ àn gia súc ăn cỏ trongmùa khô và mùa đông, do đó ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của đàn gia súc. Cónhững năm, việc thiếu thức ăn thô xanh kết hợp với rét đậm ở các tỉnh phía Bắc đ ã gây thiệthại đáng kể cho người chăn nuôi. Việc mở rộng diện tích trồng cỏ để cung cấp ngu ồn thức ănxanh cho đàn gia súc ăn cỏ bị hạn chế bởi diện tích eo hẹp, cũng như năng suất của hầu hếtcây thức ăn gia súc trong mùa khô và mùa đông là rất thấp.Trong b ối cảnh đó việc tận dụng nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn cho đàn giasúc ăn cỏ trong mùa đông và mùa khô ở nước ta được coi là giải pháp quan trọng cho việcp hát triển bền vững của đ àn gia súc ăn cỏ vì nước ta rất giàu các ngu ồn phụ phẩm này. Mộttrong những nguồn phụ phẩm còn ít đ ược quan tâm đó là phụ phẩm ngành mía đường. Diệntích trồng mía của cả nước là 285,1 ngàn ha (Niên giám thống kê, 2007), nên ngu ồn phụ phẩmmía (gồm bã mía và búp ngọn lá mía (BNLM) - là phần còn lại sau thu hoạch mía và lấy ngọnđ ể trồng) là tương đối lớn. Nguồn phụ phẩm này vẫn chưa được sử dụng một cách có hiệuquả, trong thực tế chỉ một phần nhỏ BNLM cho ăn dạng tươi, còn phần lớn là đ ốt trên đồngruộng làm phân bón. Xu ất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ‘’Ảnh hư ởng củakhẩu phần có búp ngọn lá mía ủ chua đến năng suất sữa của bò sữa’’ nhằm xác đ ịnh mức ảnhhưởng của khẩu phần có BNLM ủ chua thay thế cỏ voi đến năng suất sữa của bò sữa. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVật liệu, đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứuĐịa điểm: Trung tâm nghiên cứu Bò và §ồng cỏ Ba Vì - Viện Chăn Nuôi.Thời gian : từ tháng 8/2004 đến 10/2004. 1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009Vật liệu nghiên cứu:Búp ngọn lá mía (BNLM) ủ chua 0,9% rỉ mật (RM) goi là (BNLM ủ chua0,9% rỉ mật. Đây là kết quả của thí nghiệm “Ảnh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đếnchất lượng búp ngọn lá mía ủ chua” đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi số 16,2 /2009), cỏ voi, thức ăn tinh hỗn hợp, b ã bia có thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng trìnhb ày trong (Bảng 1 ). Bảng 1. Thành phần hóa học và giá trị dinh d ưỡng cuả thức ăn dùng trong thí nghiệmNguyên liệu Xơ ME CK Protein NDF ADF Ca P (Kcal/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg)BNLM ủ 0.9% RM 480,0 251 18,65 98,17 164,28 89,26 1,20 0,50Cỏ Voi 60 ngày 460 230 19,30 84,18 140,76 79,58 0,94 0,58Thức ăn tinh hỗn hợp 2664,8 886,7 130,0 71,3 122,7 48,9 6,0 6,3Bã bia 372,8 150 40,10 21,85 71,5 27,10 0,35 0,83Đối tượng nghiên cứu : Bò đ ang vắt sữa (Holstein x Lai Sind) Ủ chua BNLM 0,9% rỉ mậttrong túi nilon: Túi nilon có đường kính 1m và dài 2m được đặt vào hố ủ tròn có đường kính1 m và đào sâu 1,3m. Phần đáy của túi có thể hàn ho ặc buộc chặt. Pha rỉ mật theo tỷ lệ 1rỉ mật/2 nước để trộn đều rỉ mật trong nguyên liệu ủ. Đưa nguyên liệu vào hố ủ có độ d ày khoảng10cm thì tưới rỉ mật đ ã pha vào nguyên liệu (ước tính lượng rỉ mật để số lượng rỉ mật cho mỗilớp nguyên liệu đều nhau), sau đó đầm và nén kỹ; cứ làm lần lượt như vậy cho đến khi đầy hốủ. Hố ủ đã đầy, dùng dây buộc chặt, sau đó lấp 1 lớp đất d ày 30- 40cm lên miêng hố ủ và cheđ ậy tránh nước ngấm vào hố ủ. Sau 2 tháng lấy cho gia súc ăn.Nội dung và phương pháp nghiên cứu10 bò sữa (Holstein x Laisind) được phân thành 2 lụ (lô ĐC và lô TN) đồng đều về các yếu tốkhông thí nghiệm: khối lượng bò, chu kỳ sữa, năng suất sữa, số ngày cho sữa. Gia súc thínghiệm được nuôi nhốt và cho ăn theo từng cá thể, có máng ăn và nước uống riêng biệt. Thờigian nuôi chu ẩn bị 15 ngày, nuôi chính thức 60 ngày. Gia súc thí nghiệm ăn khẩu phần nhưtrong Bảng 2.Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ănSơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ăn trình bà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THAY THẾ CỎ VOI BẰNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT SỮA CỦA BÒ SỮA NGUYỄN VĂN HẢI – Ảnh hưởng của khẩu phần thay thê cỏ voi ... ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THAY THẾ CỎ VOI BẰNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUÊT SỮA CỦA BÒ SỮA Nguyễn Văn Hải*, Bùi Văn Chính và Nguyễn Hữu Tào Viện Chăn nuôi *Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Hải - Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn và Đồng cỏ Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội (04) 38.386.126 / 0982.390.383; Fax: (04) 8.389.775; Email: hainiah2008@gmail.com ABSTRACT Effect of replacement of elephant grass by ensiled sugarcane top in the diet on performance of dairy cattle.Ten milking cows (HF X Laisind crossbred) were divided into two groups of five each and given a basal dietplus either 20 kg of elephant grass (group I) or ensiled sugarcane tops ad libitum (group II) for a 60 day feedingexperiment. Results show that there was no significant different between milk yield of the cows in group II ascompared with that of group I whose 51% DM of elephant grass component was replaced by the sugarcane topsilage. The feed cost for production of milk, however, was reduced by 10.8% by such replacement.Key words: Silage, sugarcane top, milking cow ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm gần đây việc sản xuất thức ăn thô xanh đã không theo kịp sự phát triển củađ àn gia súc ăn cỏ. Điều này dẫn đến việc thiếu thức ăn thô xanh cho đ àn gia súc ăn cỏ trongmùa khô và mùa đông, do đó ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của đàn gia súc. Cónhững năm, việc thiếu thức ăn thô xanh kết hợp với rét đậm ở các tỉnh phía Bắc đ ã gây thiệthại đáng kể cho người chăn nuôi. Việc mở rộng diện tích trồng cỏ để cung cấp ngu ồn thức ănxanh cho đàn gia súc ăn cỏ bị hạn chế bởi diện tích eo hẹp, cũng như năng suất của hầu hếtcây thức ăn gia súc trong mùa khô và mùa đông là rất thấp.Trong b ối cảnh đó việc tận dụng nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn cho đàn giasúc ăn cỏ trong mùa đông và mùa khô ở nước ta được coi là giải pháp quan trọng cho việcp hát triển bền vững của đ àn gia súc ăn cỏ vì nước ta rất giàu các ngu ồn phụ phẩm này. Mộttrong những nguồn phụ phẩm còn ít đ ược quan tâm đó là phụ phẩm ngành mía đường. Diệntích trồng mía của cả nước là 285,1 ngàn ha (Niên giám thống kê, 2007), nên ngu ồn phụ phẩmmía (gồm bã mía và búp ngọn lá mía (BNLM) - là phần còn lại sau thu hoạch mía và lấy ngọnđ ể trồng) là tương đối lớn. Nguồn phụ phẩm này vẫn chưa được sử dụng một cách có hiệuquả, trong thực tế chỉ một phần nhỏ BNLM cho ăn dạng tươi, còn phần lớn là đ ốt trên đồngruộng làm phân bón. Xu ất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ‘’Ảnh hư ởng củakhẩu phần có búp ngọn lá mía ủ chua đến năng suất sữa của bò sữa’’ nhằm xác đ ịnh mức ảnhhưởng của khẩu phần có BNLM ủ chua thay thế cỏ voi đến năng suất sữa của bò sữa. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVật liệu, đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứuĐịa điểm: Trung tâm nghiên cứu Bò và §ồng cỏ Ba Vì - Viện Chăn Nuôi.Thời gian : từ tháng 8/2004 đến 10/2004. 1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009Vật liệu nghiên cứu:Búp ngọn lá mía (BNLM) ủ chua 0,9% rỉ mật (RM) goi là (BNLM ủ chua0,9% rỉ mật. Đây là kết quả của thí nghiệm “Ảnh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đếnchất lượng búp ngọn lá mía ủ chua” đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi số 16,2 /2009), cỏ voi, thức ăn tinh hỗn hợp, b ã bia có thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng trìnhb ày trong (Bảng 1 ). Bảng 1. Thành phần hóa học và giá trị dinh d ưỡng cuả thức ăn dùng trong thí nghiệmNguyên liệu Xơ ME CK Protein NDF ADF Ca P (Kcal/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg) (g/kg)BNLM ủ 0.9% RM 480,0 251 18,65 98,17 164,28 89,26 1,20 0,50Cỏ Voi 60 ngày 460 230 19,30 84,18 140,76 79,58 0,94 0,58Thức ăn tinh hỗn hợp 2664,8 886,7 130,0 71,3 122,7 48,9 6,0 6,3Bã bia 372,8 150 40,10 21,85 71,5 27,10 0,35 0,83Đối tượng nghiên cứu : Bò đ ang vắt sữa (Holstein x Lai Sind) Ủ chua BNLM 0,9% rỉ mậttrong túi nilon: Túi nilon có đường kính 1m và dài 2m được đặt vào hố ủ tròn có đường kính1 m và đào sâu 1,3m. Phần đáy của túi có thể hàn ho ặc buộc chặt. Pha rỉ mật theo tỷ lệ 1rỉ mật/2 nước để trộn đều rỉ mật trong nguyên liệu ủ. Đưa nguyên liệu vào hố ủ có độ d ày khoảng10cm thì tưới rỉ mật đ ã pha vào nguyên liệu (ước tính lượng rỉ mật để số lượng rỉ mật cho mỗilớp nguyên liệu đều nhau), sau đó đầm và nén kỹ; cứ làm lần lượt như vậy cho đến khi đầy hốủ. Hố ủ đã đầy, dùng dây buộc chặt, sau đó lấp 1 lớp đất d ày 30- 40cm lên miêng hố ủ và cheđ ậy tránh nước ngấm vào hố ủ. Sau 2 tháng lấy cho gia súc ăn.Nội dung và phương pháp nghiên cứu10 bò sữa (Holstein x Laisind) được phân thành 2 lụ (lô ĐC và lô TN) đồng đều về các yếu tốkhông thí nghiệm: khối lượng bò, chu kỳ sữa, năng suất sữa, số ngày cho sữa. Gia súc thínghiệm được nuôi nhốt và cho ăn theo từng cá thể, có máng ăn và nước uống riêng biệt. Thờigian nuôi chu ẩn bị 15 ngày, nuôi chính thức 60 ngày. Gia súc thí nghiệm ăn khẩu phần nhưtrong Bảng 2.Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ănSơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ăn trình bà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
năng suất sữa thay thế khẩu phần ăn kinh tế nông nghiệp nghiên cứu nông nghiệp kỹ thuật chăn nuôi giống vật nuôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 256 0 0 -
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 134 0 0 -
5 trang 123 0 0
-
124 trang 110 0 0
-
18 trang 106 0 0
-
Bài giảng Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại: Chương 1
52 trang 94 1 0 -
68 trang 92 0 0
-
Giáo trình Kinh tế phát triển (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
117 trang 81 0 0 -
Cơ sở lý luận_ chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong ngành thủy sản 1
30 trang 77 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 71 1 0