Danh mục

Báo cáo khoa học: ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii ) LUÂN CANH VỚI LÚA

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 319.02 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các nền văn hóa thay thế của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) và gạo đã được thực hành bằng sông Cửu Long trong nhiều năm. Mật độ thả tối ưu đã được coi là một yếu tố quyết định ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii ) LUÂN CANH VỚI LÚA"Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 96-105 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ ẢNH HƯỞ NG C ỦA MẬ T ĐỘ ĐẾN NĂ NG SUẤ TVÀ HI ỆU QUẢ KINH TẾ C ỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii ) LUÂN CANH VỚI LÚA Nguyễn Thanh Ph ương1 , Trầ n Thanh Hả i1 và Nguyễn Quang Trung2 ABS TRACTThe alternative culture of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) and rice hasbeen being practiced the Mekong Delta for years. Optimal stocking density has been consideredas a decisive factor affecting the profitability of the model.An on-farm trial was conducted with 4 treatments including 3, 6, 8 and 10 PL/m2 and eachtreatment was replicated 3 times. The experimental rice fields were in Co Do, O Mon and VinhThanh districts of Can Tho city. The rice fields had a size of around 1 ha . Prawn were fed acombined diets of commercial pellet and fresh feed. The results showed that the water qualityparameters (temperature, pH, oxy, H2S and N-NH4 +) were within the suitable ranges for thegrowth of prawn. The average individual weight of prawn varied with treatments from 38,6 to70,5 g/prawn and the animals in treatments of 3, 6 and 8 PL/m 2 were significantly higher thanthat of treatment 10 PL/m2 . The productivity was increased as the stocking density increased, thetreatment of 3 PL/m2 had the lowest productivity of 534 kg/ha, while the highest was of treatment10 PL/m 2 ( 1.519 kg/ha). The highest profit was with the treatment of 10 PL/m2 (VND 49,9mil./ha), but not significantly different if compared to the treatment of 6 PL/m 2 ( VND 40,8mil./ha). The return on investment was highest with the treatment of 6 PL/m 2 ( 1.03). The stockingdensity of 6 PL/m 2 would be the optimum for the alternative culture of prawn and rice.K eywords: Giant freshwater prawn, stocking density, rice paddyTitle: Effects of stocking density of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosengergii) on productivity and profitability of rice –prawn alternative culture system TÓM TẮTMô hình nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) luân canh với trồng lúa hiện đ ược ápd ụ ng phổ b iến ở các tỉnh đ ồng b ằng sông Cửu Long trong nhiều n ăm qua. Mậ t độ nuôi tố i ưuđ ược xem là yếu tố có ý ngh ĩa quyết đ ịnh nhấ t đ ến hiệu qu ả kinh tế củ a mô hình.Nghiên cứu về m ậ t đ ộ n uôi trong đ iều kiện th ực nghiệm đã đ ược tiến hành với 4 nghiệm th ức g ồm3, 6, 8 và 10 tôm bộ t/m2 và 3 lầ n lặ p lạ i cho mỗ i nghiệm th ức. Ru ộng nuôi có diện tích 1 ha thu ộccác huyện Cờ Đỏ , Ô Môn và Vĩnh Thạ nh thành phố Cầ n Th ơ. Tôm đ ược cho ă n th ức ă n viên kếth ợp với th ức ă n tươi số ng. Sau 6 tháng nuôi, các yếu tố môi trường (nhiệt đ ộ, pH, oxy, H2S và N-NH4 +) đ ều trong khoả ng thích h ợp cho tôm càng xanh. Khố i lượng tôm trung bình các nghiệmth ức khi thu hoạ ch dao đ ộng từ 38,6 đ ến 70,5g/con và tôm nuôi mậ t độ 3 , 6 và 8 con/m 2 lớn h ơncó ý ngh ĩa thố ng kê so với m ậ t độ 10 con/m2 ( pTạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 96-105 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ1 GIỚ I THIỆUT ôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là một trong nhữ ng đối t ượng nuôi phổbiến và quan trọng ở vùng nước ngọt. Châu Á là nơ i sản xu ất tôm càng xanh chủ y ếunhất, chiếm khoảng 95% t ổng sản lượng tôm trên thế giớ i (FAO, 1998). T ốc độ t ăngtrưởng bình quân về sản lượng tôm càng xanh trên thế gi ới t ừ năm 1992-2001 là 12%năm, sản lượng nuôi tôm càng xanh đến 2010 được ư ớ c tính là 159.000 t ấn và t ổng sảnlượng tôm càng xanh toàn cầu ư ớc đạt 750.000-1.000.000 t ấn/năm vào cuối thập kỷ này(New, 2005).Trên thế giới, tôm càng xanh được nuôi nhiều hình thứ c như nuôi thâm canh và bán thâmcanh trong bể xi măng hay trong ao, nuôi lồng, nuôi ghép với cá rô phi hay cá chép. Năngsuất nuôi rất khác nhau tùy theo mứ c độ thâm canh và hình thứ c nuôi. Thí nghiệm trong ao 2đất ở M alaysia với mật độ 10 PL/m sau 5,5 tháng nuôi đạt năng suất 979 kg/ha hay 20 2PL/m sau 5 tháng đạt 2.287 kg/ha (Ang e t al., 1990). Tôm càng xanh nuôi trong ruộng lúaở T hái Lan bằng nguồn giống nhân t ạo với kích cỡ giống 4,5-4,8 cm và mật độ 1,25 con/m2đạt năng suất 370 kg/ha (Jansen, 1998). Nuôi tôm càng xanh ở B angladesh kết hợp trồnglúa bằng cách lấy giống t ự nhiên cho năng suất 280-450 kg/ha/vụ (Haroom, 1998).Theo Bộ T hủy sản (2002) thì cả nước đ ạt khoảng 10.000 t ấn tôm càng xanh, mà chủ y ếulà của đồng b ằng sông Cử u Long (ĐBSCL). Ở vùng này thì tôm càng xanh được coi làđối t ượng nuôi quan trọng góp phần nâng cao hiệu qu ả sản xuất và đ a dạng hoá đối t ượngnuôi. Chính vì vậy, ngày 08/12/1999 Thủ t ư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: