![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo khoa học: ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT LẾN GIỐNG ƯƠNG TRONG BỂ XI-MĂNG
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.20 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
TRường đại học cần thơ, Báo cáo nghiêm cứu khoa học của ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT LẾN GIỐNG ƯƠNG TRONG BỂ XI-MĂNG...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT LẾN GIỐNG ƯƠNG TRONG BỂ XI-MĂNG"Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 11-19 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơẢNH HƯỞ NG C ỦA MẬ T ĐỘ ĐẾN TĂ NG TR ƯỞ NG VÀ TỈ L Ệ SỐNG CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT L ẾN GI Ố NG ƯƠ NG TRONG B Ể XI-MĂ NG Bùi Minh Tâm1 , Nguyễn Thanh Ph ương2 và Dương Nh ựt Long 1 ABS TRACTGiant snakehead (Channa micropeltes) have been commonly cultured in the Mekong delta. Asthey are carnivorous, cannibalism often appeared to be very high. During the larval stage, thebigger sized fish usually hunt for the smaller ones causing high mortality. This study focused onthe effects of rearing densities and thinning periods on growth and survival rate of the fry. Thefirst experiment was conducted in concrete tanks for the stage of 0-30 days old without thinning.Growth and survival rate of fish in 3 treatments of 600, 900 and 1,200 ind/m 2 were notsignificantly different (p>0.05). Consequently, the density of 1,200 ind/m2 ( 62,2%) wasconsidered the most effective density compared to 600 con/m 2 and 900 con/m 2. Fries were thinnedat 1st, 2 nd a nd 3 rd week. Mean weight of fries thinned at 2 nd week was significantly different withthose thinned at 1st and 3 rd week. The survival rate was highest in the treatment of thinning at the2 nd week (38.61%) and significantly different with other treatments (p0,05) và tỉ lệ số ng ở 3 mậ t đ ộ này vẫn khác biệtkhông có ý ngh ĩa th ống kê (p>0,05) cho nên ta có th ể ương cá Lóc bông ở m ậ t đ ộ 1 200 con/m 2 ( tỉlệ số ng là 62,2%) thì đạ t hiệu qu ả h ơn 2 mậ t độ 600 con/m 2 , 900 con/m2 . Giố ng nh ư trong thínghiệm trên, cá đ ược san th ưa sau 1, 2 và 3 tuầ n. Kh ố i lượng cá san th ưa giữa tuầ n th ứ I và IIkhác biệt không có ý ngh ĩa nh ưng khác biệt với tuầ n th ứ I II. Tỷ lệ sống cao nhấ t ghi nh ận đ ược ởn ghiệm th ức san th ưa ở tuầ n th ứ hai (38,61%), kế đ ến là nghiệm th ức san th ưa ở tuầ n th ứ ba(17,97%) và nghiệm th ức san th ưa ở tuầ n th ứ nh ấ t cho kết qu ả thấ p nh ấ t. S ự khác biệt giữa cácnghiệm th ức có ý ngh ĩa th ống kê ( pTạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 11-19 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơỞ thí nghiệm ương trong b ể, tỷ lệ sống ở mậ t độ 1.200 con/m2 cao nh ấ t (9,15%), kế đến ở mậ t độ9 00 con/m2 (7,15%) và thấ p nh ấ t ở mậ t đ ộ 600 con/m2 (5,44%). Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệsố ng giữa các nghiệm th ức không có ý ngh ĩa th ống kê (p>0,05). Trong thí nghiệm ương có santh ưa trên b ể cũ ng cho kết quả về tỷ lệ số ng cao nh ấ t ở nghiệm th ức san th ưa ở tu ần th ứ hai(47,6%) và khác biệt với nghiệm th ức san th ưa ở tu ần th ứ n hấ t (28,9%) và nghiệm th ức san th ưaở tu ầ n th ứ ba (21,9%). Tóm lạ i, ở cá Lóc bông có th ể ương với m ậ t độ cao 1200 con/m 2 và santh ưa ở tuầ n th ứ II đạ t hiệu quả cao nh ấ t.Từ khóa: Channa micropeltes; tỉ lệ sống, tăng trưởng; ấu trùng1 GIỚ I THIỆUNgành nuôi trồng thủy sản nước ta phát triển rất nhanh và là một trong nhữ ng ngành kinht ế mũi nhọn của đ ất nước, góp phần lớn trong việ c c ải thiện đời sống và nâng cao thunhập người dân. N gành nuôi trồng thủy sản nước ngọt đã có t ừ lâu đời và ngày càng pháttriển. Bên c ạnh nhữ ng loài cá nuôi phổ biến hi ện nay, cá Lóc bông (Channa micropeltes)là loài cá đang được quan tâm. Cá Lóc bông là đố i t ượng có giá trị kinh t ế được nuôinhiều ở Nam và Đông Nam Châu Á. Cá có kích thước l ớn, sinh trưởng nhanh, ch ịu đự ngđiều ki ện kh ắc nghiệt củ a môi trường. Thêm vào đó cá có chất lượng thịt thơm ngon nênrất có giá trị kinh t ế nên ngày càng được người nuôi thủy sản ư a chuộng.Trên thế giới nghề nuôi cá lóc đã phát triển mạnh với nhiều mô hình nuôi khác nhau. Phổbiến ở T hái Lan, Hồng Kông là mô hình nuôi bán thâm canh trong ao đ ất với thời giannuôi t ừ 6-7 tháng với các loạ i thứ c ăn như bột cá, t ấm, cám. M ô hình nuôi cá bè với mật 3độ 30-50 con/m , sử dụng các loại thứ c ăn như cá t ạp, t ấm. Sau 8 tháng nuôi đạt khoảng1,5-2,5 kg/con phổ biến ở Campuchia và Việt nam. Ở Đài Loan, cá lóc được được nuôichung v ới cá rô phi, cá chép… (Dương Nhự t Long, 2003).Ở nước ta nghề nuôi cá lóc nói chung và cá Lóc bông nói riêng ngày càng phát triển phổbiến nhất là các t ỉnh trong khu vự c Đồng B ằng Sông Cử u Long (ĐBSCL) như An Giang,Đồng Tháp, Cần Thơ. Nuôi cá Lóc bông trong lồng bè là ngh ề t ruy ền thống của bà conngư dân vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, nguồn giống thả nuôi hi ện nay hoàn toàn dự a vào tựnhiên. Nhược điể m củ a nguồn giống này là kích thước không đồng đ ều, thường b ị xây sáttrong quá trình đánh bắt vận chuy ển nên d ễ mắc bệnh. M ặt khác, nguồn giống cá Lócbông ngày càng cạn ki ệt do khai thác quá mứ c nên không đ áp ứ ng về c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT LẾN GIỐNG ƯƠNG TRONG BỂ XI-MĂNG"Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 11-19 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơẢNH HƯỞ NG C ỦA MẬ T ĐỘ ĐẾN TĂ NG TR ƯỞ NG VÀ TỈ L Ệ SỐNG CỦA CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT L ẾN GI Ố NG ƯƠ NG TRONG B Ể XI-MĂ NG Bùi Minh Tâm1 , Nguyễn Thanh Ph ương2 và Dương Nh ựt Long 1 ABS TRACTGiant snakehead (Channa micropeltes) have been commonly cultured in the Mekong delta. Asthey are carnivorous, cannibalism often appeared to be very high. During the larval stage, thebigger sized fish usually hunt for the smaller ones causing high mortality. This study focused onthe effects of rearing densities and thinning periods on growth and survival rate of the fry. Thefirst experiment was conducted in concrete tanks for the stage of 0-30 days old without thinning.Growth and survival rate of fish in 3 treatments of 600, 900 and 1,200 ind/m 2 were notsignificantly different (p>0.05). Consequently, the density of 1,200 ind/m2 ( 62,2%) wasconsidered the most effective density compared to 600 con/m 2 and 900 con/m 2. Fries were thinnedat 1st, 2 nd a nd 3 rd week. Mean weight of fries thinned at 2 nd week was significantly different withthose thinned at 1st and 3 rd week. The survival rate was highest in the treatment of thinning at the2 nd week (38.61%) and significantly different with other treatments (p0,05) và tỉ lệ số ng ở 3 mậ t đ ộ này vẫn khác biệtkhông có ý ngh ĩa th ống kê (p>0,05) cho nên ta có th ể ương cá Lóc bông ở m ậ t đ ộ 1 200 con/m 2 ( tỉlệ số ng là 62,2%) thì đạ t hiệu qu ả h ơn 2 mậ t độ 600 con/m 2 , 900 con/m2 . Giố ng nh ư trong thínghiệm trên, cá đ ược san th ưa sau 1, 2 và 3 tuầ n. Kh ố i lượng cá san th ưa giữa tuầ n th ứ I và IIkhác biệt không có ý ngh ĩa nh ưng khác biệt với tuầ n th ứ I II. Tỷ lệ sống cao nhấ t ghi nh ận đ ược ởn ghiệm th ức san th ưa ở tuầ n th ứ hai (38,61%), kế đ ến là nghiệm th ức san th ưa ở tuầ n th ứ ba(17,97%) và nghiệm th ức san th ưa ở tuầ n th ứ nh ấ t cho kết qu ả thấ p nh ấ t. S ự khác biệt giữa cácnghiệm th ức có ý ngh ĩa th ống kê ( pTạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 11-19 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơỞ thí nghiệm ương trong b ể, tỷ lệ sống ở mậ t độ 1.200 con/m2 cao nh ấ t (9,15%), kế đến ở mậ t độ9 00 con/m2 (7,15%) và thấ p nh ấ t ở mậ t đ ộ 600 con/m2 (5,44%). Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệsố ng giữa các nghiệm th ức không có ý ngh ĩa th ống kê (p>0,05). Trong thí nghiệm ương có santh ưa trên b ể cũ ng cho kết quả về tỷ lệ số ng cao nh ấ t ở nghiệm th ức san th ưa ở tu ần th ứ hai(47,6%) và khác biệt với nghiệm th ức san th ưa ở tu ần th ứ n hấ t (28,9%) và nghiệm th ức san th ưaở tu ầ n th ứ ba (21,9%). Tóm lạ i, ở cá Lóc bông có th ể ương với m ậ t độ cao 1200 con/m 2 và santh ưa ở tuầ n th ứ II đạ t hiệu quả cao nh ấ t.Từ khóa: Channa micropeltes; tỉ lệ sống, tăng trưởng; ấu trùng1 GIỚ I THIỆUNgành nuôi trồng thủy sản nước ta phát triển rất nhanh và là một trong nhữ ng ngành kinht ế mũi nhọn của đ ất nước, góp phần lớn trong việ c c ải thiện đời sống và nâng cao thunhập người dân. N gành nuôi trồng thủy sản nước ngọt đã có t ừ lâu đời và ngày càng pháttriển. Bên c ạnh nhữ ng loài cá nuôi phổ biến hi ện nay, cá Lóc bông (Channa micropeltes)là loài cá đang được quan tâm. Cá Lóc bông là đố i t ượng có giá trị kinh t ế được nuôinhiều ở Nam và Đông Nam Châu Á. Cá có kích thước l ớn, sinh trưởng nhanh, ch ịu đự ngđiều ki ện kh ắc nghiệt củ a môi trường. Thêm vào đó cá có chất lượng thịt thơm ngon nênrất có giá trị kinh t ế nên ngày càng được người nuôi thủy sản ư a chuộng.Trên thế giới nghề nuôi cá lóc đã phát triển mạnh với nhiều mô hình nuôi khác nhau. Phổbiến ở T hái Lan, Hồng Kông là mô hình nuôi bán thâm canh trong ao đ ất với thời giannuôi t ừ 6-7 tháng với các loạ i thứ c ăn như bột cá, t ấm, cám. M ô hình nuôi cá bè với mật 3độ 30-50 con/m , sử dụng các loại thứ c ăn như cá t ạp, t ấm. Sau 8 tháng nuôi đạt khoảng1,5-2,5 kg/con phổ biến ở Campuchia và Việt nam. Ở Đài Loan, cá lóc được được nuôichung v ới cá rô phi, cá chép… (Dương Nhự t Long, 2003).Ở nước ta nghề nuôi cá lóc nói chung và cá Lóc bông nói riêng ngày càng phát triển phổbiến nhất là các t ỉnh trong khu vự c Đồng B ằng Sông Cử u Long (ĐBSCL) như An Giang,Đồng Tháp, Cần Thơ. Nuôi cá Lóc bông trong lồng bè là ngh ề t ruy ền thống của bà conngư dân vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, nguồn giống thả nuôi hi ện nay hoàn toàn dự a vào tựnhiên. Nhược điể m củ a nguồn giống này là kích thước không đồng đ ều, thường b ị xây sáttrong quá trình đánh bắt vận chuy ển nên d ễ mắc bệnh. M ặt khác, nguồn giống cá Lócbông ngày càng cạn ki ệt do khai thác quá mứ c nên không đ áp ứ ng về c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cách trình bày báo cáo khoa học cách viết báo cáo báo cáo nghiên cứa đề tài báo cáo khoa học báo cáo thủy sản kỹ thuật nuôi cá quy trình sản xuất giống tômTài liệu liên quan:
-
63 trang 331 0 0
-
13 trang 268 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 255 0 0 -
Báo cáo phân tích ngành Thủy sản
16 trang 226 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 225 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường: Hệ thống giám sát báo trộm cho xe máy
63 trang 214 0 0 -
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 214 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tội ác và hình phạt của Dostoevsky qua góc nhìn tâm lý học tội phạm
70 trang 193 0 0 -
98 trang 174 0 0
-
22 trang 173 0 0