Báo cáo khoa học: ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN TÔM MẸ LÊN SỨC SINH SẢN VÀ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 291.81 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chất lượng của ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là phụ thuộc nhiều vào chất lượng của broodstocks. Một nghiên cứu về ảnh hưởng của bố mẹ các nguồn khác nhau trên khả năng sinh sản, kích thước phôi, tỷ lệ sống của ấu trùng và kích thước postlarval được tiến hành với ba nguồn của bố mẹ (hoang dã được thu thập, ao nuôi thương phẩm và ao trưởng thành) và 3 kích thước (35 g / tôm) cho mỗi nguồn tôm bố mẹ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN TÔM MẸ LÊN SỨC SINH SẢN VÀ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)"Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 124-133 Trường Đại học Cần Thơ ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN TÔM MẸ LÊN SỨC SINH SẢN VÀ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) Nguyễn Thanh Phương1 và Trần Văn Bùi1 ABSTRACTQuality of prawn larvae (Macrobrachium rosenbergii) is highly dependent on quality ofbroodstocks. A study on the effects of different broodstock sources on fecundity, embryo size,larval survival rate and postlarval size was conducted with three sources of broodstock (wildcollected, grow-out ponds and maturation ponds) and 3 sizes (35 g/prawn) foreach broodstock source. The absolute fecundity varied from 961-1,094 embryo/female, and thehighest absolute fecundity was found for wild collected females. The embryo size ranged from480-511 µm and increased as the size of the broodstock increased. The number of nauplii variedgreatly with female sources, the wild collected females produced a the quantity of nauplii from7,950-25,859 per female, which was higher than that of the other female sources. No significantdifferences in terms of rearing cycle and postlarvae size, were found among the studied femalesgroup (pTạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 124-133 Trường Đại học Cần Thơtrình nước xanh cải tiến hiện được ứng dụng rộng rãi ở ĐBSCL (chiếm 88,5% sốtrại giống) (Phuong et al., 2006).Qui trình sản xuất giống Tôm càng xanh, đặc biệt là qui trình nước xanh cải tiếnhiện đang được ứng dụng phổ b iến, song còn nhiều vấn đề về kỹ thuật cũng cầnđược nghiên cứu và hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của qui trình. Vấn đề tôm bốmẹ hiện đang được xem xét là một trong vài yếu tố kỹ thuật cần được nghiên cứucải tiến. Hiện tạ i, hầu hết các trại giống ở ĐBSCL sử dụng tôm mẹ từ nhiều nguồnkhác nhau như tôm thu từ tự nhiên, tôm nuôi vỗ và tôm thu từ các ao nuôi thươngphẩm. Kích cỡ tôm sử dụng cũng khác nhau theo mùa vụ hoặc theo nguồn cungcấp. Việc xác định nguồn và kích cỡ tôm mẹ phù hợp nhất để có đàn ấu trùng chấtlượng tố t, cho tỷ lệ sống tôm bộ t khi ương cao nhất hiện là một yêu cầu để nhằmnâng cao năng suất ương ấu trùng và hiệu quả kinh tế. Báo cáo này sẽ trình bày kếtquả nghiên cứu về ảnh hưởng của kích cỡ và nguồn tôm bố mẹ đến sức sinh sản,chất lượng ấu trùng và năng suất ương làm cơ sở cho việc khuyến cáo các trại sảnxuất giống tôm ứng dụng.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Khảo sát sự sinh sản của tôm mẹ theo nguồn và kích cỡ tômNghiên cứu này được tiến hành với 3 nguồn tôm mẹ là (i) tôm thu từ các ao nuôithương phẩm ở huyện Thoại Sơn (An Giang); (ii) tôm tự nhiên thu từ các ghe cào ởCần Thơ; và (iii) tôm được nuôi vỗ thành thục trong lồng lưới đặt trong ao. Tôm nuôivỗ được chọn từ các ao nuôi thịt với kích cỡ ban đầu là 10, 20 và 30 g/con và nuôitrong các lồng lưới 4 m2 đặt trong ao. Trong thời gian nuôi vỗ tôm được cho ăn thứcăn viên 30-40% đạm và bổ sung thức ăn tươi sống là cá biển theo tỉ lệ 1:1. Ba cỡ tômđã chọn khảo sát cho mỗi nguồn tôm là 35 g/con.2.1.1 Sinh sảnSức sinh sản của tôm được đánh giá bằng cách chọn tôm có trứng màu vàng nhạt ởbụng cho vào các bể nhựa để tiến hành thu trứng. Mỗ i kích cỡ và nguồn tôm chọn9 tôm để khảo sát các chỉ tiêu như khố i lượng trứng (phôi), số lượng trứng/tôm vàkích thước trứng. Dùng pen và kim mũ i giáo tách các trứng ra khỏi cơ thể tôm mẹsau đó đem cân khối lượng tôm mẹ và khố i lượng trứng. Số lượng trứng được xácđịnh bằng cách lấy 3 mẫu ở 3 vị trí khác nhau của buồng trứng, mỗi mẫu trứng xấpxỉ 0,01g. Đếm số lượng trứng của các mẫu thu để tính ra sức sinh sản của tôm theocông thức: m=A*i /M Trong đó: m: sức sinh sản tuyệt đối (số trứng/tôm mẹ) A: khố i lượng buồng trứng i: số trứng đếm được M: số gam trứng thu để đếm số trứng n = m/a Trong đó: n: sức sinh sản tương đố i (số trứng/đơn vị khố i lượng tôm mẹ) a: khối lượng tôm mẹ 125Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 124-133 Trường Đại học Cần Thơ2.1.2 Kích cỡ trứng (phôi)Lấy ngẫu nhiên 10 trứng trên 1 buồng trứng của các tôm cái có cùng ngày tuổ i đểđo đường kính trứng bằng kính hiển vi ở vật kính 10 và có trắc vi th ị kính.2.1.3 Số lượng ấu trùngChọn tôm có trứng màu nâu sậm hay màu xám theo từng nguồn và kích cỡ tôm đểcho vào bể nở có thể tích 3 lít và 1 tôm/bể. Sau khi ấu trùng nở thì bắt tôm mẹ ravà đ ịnh lượng số ấu trùng bằng phương pháp pháp thể tích. Mỗi nguồn và cỡ tômchọn 9 tôm để cho nở và định lượng số ấu trùng.2.2 Ương ấu trùng Tôm càng xanh từ các nguồn và kích cỡ tôm khác nhau2.2.1 Bố trí thí nghiệmThí ngh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN TÔM MẸ LÊN SỨC SINH SẢN VÀ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)"Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 124-133 Trường Đại học Cần Thơ ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN TÔM MẸ LÊN SỨC SINH SẢN VÀ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) Nguyễn Thanh Phương1 và Trần Văn Bùi1 ABSTRACTQuality of prawn larvae (Macrobrachium rosenbergii) is highly dependent on quality ofbroodstocks. A study on the effects of different broodstock sources on fecundity, embryo size,larval survival rate and postlarval size was conducted with three sources of broodstock (wildcollected, grow-out ponds and maturation ponds) and 3 sizes (35 g/prawn) foreach broodstock source. The absolute fecundity varied from 961-1,094 embryo/female, and thehighest absolute fecundity was found for wild collected females. The embryo size ranged from480-511 µm and increased as the size of the broodstock increased. The number of nauplii variedgreatly with female sources, the wild collected females produced a the quantity of nauplii from7,950-25,859 per female, which was higher than that of the other female sources. No significantdifferences in terms of rearing cycle and postlarvae size, were found among the studied femalesgroup (pTạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 124-133 Trường Đại học Cần Thơtrình nước xanh cải tiến hiện được ứng dụng rộng rãi ở ĐBSCL (chiếm 88,5% sốtrại giống) (Phuong et al., 2006).Qui trình sản xuất giống Tôm càng xanh, đặc biệt là qui trình nước xanh cải tiếnhiện đang được ứng dụng phổ b iến, song còn nhiều vấn đề về kỹ thuật cũng cầnđược nghiên cứu và hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của qui trình. Vấn đề tôm bốmẹ hiện đang được xem xét là một trong vài yếu tố kỹ thuật cần được nghiên cứucải tiến. Hiện tạ i, hầu hết các trại giống ở ĐBSCL sử dụng tôm mẹ từ nhiều nguồnkhác nhau như tôm thu từ tự nhiên, tôm nuôi vỗ và tôm thu từ các ao nuôi thươngphẩm. Kích cỡ tôm sử dụng cũng khác nhau theo mùa vụ hoặc theo nguồn cungcấp. Việc xác định nguồn và kích cỡ tôm mẹ phù hợp nhất để có đàn ấu trùng chấtlượng tố t, cho tỷ lệ sống tôm bộ t khi ương cao nhất hiện là một yêu cầu để nhằmnâng cao năng suất ương ấu trùng và hiệu quả kinh tế. Báo cáo này sẽ trình bày kếtquả nghiên cứu về ảnh hưởng của kích cỡ và nguồn tôm bố mẹ đến sức sinh sản,chất lượng ấu trùng và năng suất ương làm cơ sở cho việc khuyến cáo các trại sảnxuất giống tôm ứng dụng.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Khảo sát sự sinh sản của tôm mẹ theo nguồn và kích cỡ tômNghiên cứu này được tiến hành với 3 nguồn tôm mẹ là (i) tôm thu từ các ao nuôithương phẩm ở huyện Thoại Sơn (An Giang); (ii) tôm tự nhiên thu từ các ghe cào ởCần Thơ; và (iii) tôm được nuôi vỗ thành thục trong lồng lưới đặt trong ao. Tôm nuôivỗ được chọn từ các ao nuôi thịt với kích cỡ ban đầu là 10, 20 và 30 g/con và nuôitrong các lồng lưới 4 m2 đặt trong ao. Trong thời gian nuôi vỗ tôm được cho ăn thứcăn viên 30-40% đạm và bổ sung thức ăn tươi sống là cá biển theo tỉ lệ 1:1. Ba cỡ tômđã chọn khảo sát cho mỗi nguồn tôm là 35 g/con.2.1.1 Sinh sảnSức sinh sản của tôm được đánh giá bằng cách chọn tôm có trứng màu vàng nhạt ởbụng cho vào các bể nhựa để tiến hành thu trứng. Mỗ i kích cỡ và nguồn tôm chọn9 tôm để khảo sát các chỉ tiêu như khố i lượng trứng (phôi), số lượng trứng/tôm vàkích thước trứng. Dùng pen và kim mũ i giáo tách các trứng ra khỏi cơ thể tôm mẹsau đó đem cân khối lượng tôm mẹ và khố i lượng trứng. Số lượng trứng được xácđịnh bằng cách lấy 3 mẫu ở 3 vị trí khác nhau của buồng trứng, mỗi mẫu trứng xấpxỉ 0,01g. Đếm số lượng trứng của các mẫu thu để tính ra sức sinh sản của tôm theocông thức: m=A*i /M Trong đó: m: sức sinh sản tuyệt đối (số trứng/tôm mẹ) A: khố i lượng buồng trứng i: số trứng đếm được M: số gam trứng thu để đếm số trứng n = m/a Trong đó: n: sức sinh sản tương đố i (số trứng/đơn vị khố i lượng tôm mẹ) a: khối lượng tôm mẹ 125Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 124-133 Trường Đại học Cần Thơ2.1.2 Kích cỡ trứng (phôi)Lấy ngẫu nhiên 10 trứng trên 1 buồng trứng của các tôm cái có cùng ngày tuổ i đểđo đường kính trứng bằng kính hiển vi ở vật kính 10 và có trắc vi th ị kính.2.1.3 Số lượng ấu trùngChọn tôm có trứng màu nâu sậm hay màu xám theo từng nguồn và kích cỡ tôm đểcho vào bể nở có thể tích 3 lít và 1 tôm/bể. Sau khi ấu trùng nở thì bắt tôm mẹ ravà đ ịnh lượng số ấu trùng bằng phương pháp pháp thể tích. Mỗi nguồn và cỡ tômchọn 9 tôm để cho nở và định lượng số ấu trùng.2.2 Ương ấu trùng Tôm càng xanh từ các nguồn và kích cỡ tôm khác nhau2.2.1 Bố trí thí nghiệmThí ngh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cách trình bày báo cáo khoa học cách viết báo cáo báo cáo nghiên cứa đề tài báo cáo khoa học báo cáo thủy sản kỹ thuật nuôi cá quy trình sản xuất giống tômGợi ý tài liệu liên quan:
-
63 trang 314 0 0
-
13 trang 264 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 253 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 222 0 0 -
Báo cáo phân tích ngành Thủy sản
16 trang 218 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường: Hệ thống giám sát báo trộm cho xe máy
63 trang 200 0 0 -
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 199 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tội ác và hình phạt của Dostoevsky qua góc nhìn tâm lý học tội phạm
70 trang 190 0 0 -
98 trang 171 0 0
-
96 trang 168 0 0