Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.36 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, số lượng thỏ ở nước ta vào khoảng 6,45 triệu con, phân bố đều trên cả ba miền đấtnước và sản lượng thịt thỏ sản xuất ra năm 2005 là 2.516 tấn và năm 2006 là 2.635 tấn (ĐinhVăn Bình, 2002). Thỏ là loại gia súc có khả năng sinh sản nhanh và nhiều. Thỏ cái rất mắn đẻ,mỗi năm trung bình đẻ khoảng 5 lứa, một thỏ cái có thể cho từ 35 - 40 thỏ con. Nếu nuôidưỡng tốt một thỏ con 2 tháng tuổi thường nặng 1.8 - 2.0 kg, 3 tháng tuổi nặng 2.5...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT LÊ ĐỨC NGOAN– Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên ... ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT Lê Đức Ngoan1, Lê Thị Lan Phương2 và Đinh Trọng Lịch2 Trường đại học Nông Lâm Huế 2 Khoa chăn nuôi - thú y, trường đại học Nông Lâm Huế * Tác giả liên hệ: Lê Đức Ngoan. Khoa chăn nuôi - thú y, Trường đại học Nông - Lâm Huế 102. Phùng Hưng, TP Hu ế Tel. 054.3537.293/mob 0914126048; Email: le.ngoan@vnn.vn ABSTRACT Effect of inclusion of fishmeal in pellets on growth performance of meat Rabbits Le Duc Ngoan1, Le Thi Lan Phương2 and Dinh Trong Lich2The study aimed to evaluate the effect of inclusion of fishmeal in diet on growth performance and economicprofit was undertaken. Forty local rabbits of average live weight of 1.2 kg were randomly allocated into 4dietary treatments with 3 replicates (CRBD). Based on proportion of fish meal, treatments were named BC0,BC4, BC10, BC13 and DC, respective 0, 4, 10 and 13% of fishmeal as DM. Formulated pellets consisted of ricebran, corn meal and soybean by-products and or fishmeal, which were replaced soybean by-products. Resultshave shown that inclusion fishmeal had no significant effects on growth rate, feed intake and feed conversionratios (P>0.05). However, inclusing fishmeal in pellets for rabbits significantly improved economic profit (2.7-4.3 times higher than the control diet). In recommendation, fish meal should be included up to 13% as DM ofdiet in pellets.Key words: growth rate, fishmeal, profit, pellet, rabbits ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, số lượng thỏ ở nước ta vào khoảng 6,45 triệu con, phân bố đều trên cả ba miền đấtnước và sản lượng thịt thỏ sản xuất ra năm 2005 là 2.516 tấn và năm 2006 là 2.635 tấn (ĐinhVăn Bình, 2002). Thỏ là lo ại gia súc có khả năng sinh sản nha nh và nhiều. Thỏ cái rất mắn đẻ,mỗi năm trung bình đẻ khoảng 5 lứa, một thỏ cái có thể cho từ 35 - 40 thỏ con. Nếu nuôid ưỡng tốt một thỏ con 2 tháng tuổ i thường nặng 1.8 - 2 .0 kg, 3 tháng tuổi nặng 2.5 - 2.8 kg(Đào Đức Long, 1986). Mặt khác, thịt thỏ có chất lượng tốt, hàm lượng đạm cao (18.5%), mỡthấp (7.4%), khoáng nhiều (0.64%), cholesterol thấp. Người ta nuôi thỏ bằng các loại thức ănxanh. Thức ăn thô xanh chiếm tỷ lệ cao 60 - 80% khẩu phần (Đinh Văn Bình, 2003) bao gồmcác loại cỏ tự nhiên, củ, qu ả và những phụ phẩm của cây trồng cũng như phế phẩm thực phẩmcủa con người. Việc nghiên cứu nguồn thức ăn thô xanh đ ã đ ược công bố nhiều ở trong nước(Đinh Văn Bình, 2002, 2003; Nguyễn Thị Kim Đông và cs, 2006, 2008). Mặt khác, sử dụngnhiều thức ăn thô xanh chủ yếu là cỏ hòa thảo đ ã làm cho khẩu phần ăn của thỏ thường thiếuhụt protein (Đào Đức Long, 1986), đặc biệt là protein dễ tiêu hóa. Hiện nay ở nước ta, chănnuôi thỏ đang dần được thâm canh. Nuôi thỏ bằng hỗn hợp thức ăn viên bổ sung đang dầnp hổ biến (Nguyễn Kỳ Sơn, 2008). Nhưng do giá thành cao nên người chăn nuôi không thểsử dụng thức ăn viên công nghiệp ho àn toàn. Vì vậy, việc phối chế thức ăn viên tại chỗ làrất cần thiết vừa để giảm giá thành và tạo chủ động cho người chăn nuôi.Khảo sát trên các hộ nuôi thỏ xung quanh thành phố Huế cho thấy, nhiều gia đ ình đ ã sử dụngbột cá và bã đ ậu nành làm ngu ồn bổ sung protein. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu sử dụng bộtcá có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ haykhông? Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Ảnh hưởng sử dụngbột cá trong thức ăn bổ sung đến sức sản xuất của thỏ nuôi thịt. Nhằm xác định ảnh hưởng 35 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21 -T háng 12-2009của việc sử dụng bột cá trong thức ăn viên b ổ sung đến tăng trọng, hệ số chuyển đổi thức ănvà hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ thịt. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThí nghiệm đ ược tiến hành tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế từ tháng 2 đến tháng 6năm 2009.Gia súc thí nghiệmThỏ địa phương có độ tuổi 2 - 3 tháng, khối lượng trung bình 1,2 kg, được nuôi thích nghitrong 4 tu ần. Tiêm vacxin b ại huyết truyền nhiễm trong tuần thứ nhất và tẩy nội ngoại ký sinhtrùng trong tuần thứ hai. Thỏ được đánh số, nuôi dưỡng và chăm sóc trong các ô chuồng cómáng ăn và máng uống đầy đủ.Thức ăn thí nghiệmThức ăn được sử dụng trong thí nghiệm là cỏ lông para (Brachiara mutica), thức ăn viên chếb iến sẵn và các hỗn hợp thức ăn viên tự chế biến từ bột ngô, cám loại 2, bã đậu nành, b ột cá45CP, premix khoáng, vitamin và thuốc phòng cầu trùng (b ảng 1). Trước khi thí nghiệm,chúng tôi đ ã thử mức bột cá trong khẩu phần đến 17% và thấy rằng thỏ chịu được mức 13%và đó là tỷ lệ bột cá (cao nhất) trong thức ăn viên số 4. Bảng 1. Tỷ lệ các thành phần và giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn viên tự phối trộn (%) Loại thức ăn Thức ăn Thức ăn Thức ăn Thức ăn Thức ăn viên số 1 viên số 2 viên số 3 viên số 4 viên công nghiệp Thành phần nguyên liệu (%): Cám gạo 20 25 38 45 Bột ngô 30 30 35 35 Bã đậu nành ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT LÊ ĐỨC NGOAN– Ảnh hưởng sử dụng bột cá trong thức ăn viên ... ẢNH HƯỞNG SỬ DỤNG BỘT CÁ TRONG THỨC ĂN VIÊN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA THỎ NUÔI THỊT Lê Đức Ngoan1, Lê Thị Lan Phương2 và Đinh Trọng Lịch2 Trường đại học Nông Lâm Huế 2 Khoa chăn nuôi - thú y, trường đại học Nông Lâm Huế * Tác giả liên hệ: Lê Đức Ngoan. Khoa chăn nuôi - thú y, Trường đại học Nông - Lâm Huế 102. Phùng Hưng, TP Hu ế Tel. 054.3537.293/mob 0914126048; Email: le.ngoan@vnn.vn ABSTRACT Effect of inclusion of fishmeal in pellets on growth performance of meat Rabbits Le Duc Ngoan1, Le Thi Lan Phương2 and Dinh Trong Lich2The study aimed to evaluate the effect of inclusion of fishmeal in diet on growth performance and economicprofit was undertaken. Forty local rabbits of average live weight of 1.2 kg were randomly allocated into 4dietary treatments with 3 replicates (CRBD). Based on proportion of fish meal, treatments were named BC0,BC4, BC10, BC13 and DC, respective 0, 4, 10 and 13% of fishmeal as DM. Formulated pellets consisted of ricebran, corn meal and soybean by-products and or fishmeal, which were replaced soybean by-products. Resultshave shown that inclusion fishmeal had no significant effects on growth rate, feed intake and feed conversionratios (P>0.05). However, inclusing fishmeal in pellets for rabbits significantly improved economic profit (2.7-4.3 times higher than the control diet). In recommendation, fish meal should be included up to 13% as DM ofdiet in pellets.Key words: growth rate, fishmeal, profit, pellet, rabbits ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, số lượng thỏ ở nước ta vào khoảng 6,45 triệu con, phân bố đều trên cả ba miền đấtnước và sản lượng thịt thỏ sản xuất ra năm 2005 là 2.516 tấn và năm 2006 là 2.635 tấn (ĐinhVăn Bình, 2002). Thỏ là lo ại gia súc có khả năng sinh sản nha nh và nhiều. Thỏ cái rất mắn đẻ,mỗi năm trung bình đẻ khoảng 5 lứa, một thỏ cái có thể cho từ 35 - 40 thỏ con. Nếu nuôid ưỡng tốt một thỏ con 2 tháng tuổ i thường nặng 1.8 - 2 .0 kg, 3 tháng tuổi nặng 2.5 - 2.8 kg(Đào Đức Long, 1986). Mặt khác, thịt thỏ có chất lượng tốt, hàm lượng đạm cao (18.5%), mỡthấp (7.4%), khoáng nhiều (0.64%), cholesterol thấp. Người ta nuôi thỏ bằng các loại thức ănxanh. Thức ăn thô xanh chiếm tỷ lệ cao 60 - 80% khẩu phần (Đinh Văn Bình, 2003) bao gồmcác loại cỏ tự nhiên, củ, qu ả và những phụ phẩm của cây trồng cũng như phế phẩm thực phẩmcủa con người. Việc nghiên cứu nguồn thức ăn thô xanh đ ã đ ược công bố nhiều ở trong nước(Đinh Văn Bình, 2002, 2003; Nguyễn Thị Kim Đông và cs, 2006, 2008). Mặt khác, sử dụngnhiều thức ăn thô xanh chủ yếu là cỏ hòa thảo đ ã làm cho khẩu phần ăn của thỏ thường thiếuhụt protein (Đào Đức Long, 1986), đặc biệt là protein dễ tiêu hóa. Hiện nay ở nước ta, chănnuôi thỏ đang dần được thâm canh. Nuôi thỏ bằng hỗn hợp thức ăn viên bổ sung đang dầnp hổ biến (Nguyễn Kỳ Sơn, 2008). Nhưng do giá thành cao nên người chăn nuôi không thểsử dụng thức ăn viên công nghiệp ho àn toàn. Vì vậy, việc phối chế thức ăn viên tại chỗ làrất cần thiết vừa để giảm giá thành và tạo chủ động cho người chăn nuôi.Khảo sát trên các hộ nuôi thỏ xung quanh thành phố Huế cho thấy, nhiều gia đ ình đ ã sử dụngbột cá và bã đ ậu nành làm ngu ồn bổ sung protein. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu sử dụng bộtcá có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ haykhông? Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Ảnh hưởng sử dụngbột cá trong thức ăn bổ sung đến sức sản xuất của thỏ nuôi thịt. Nhằm xác định ảnh hưởng 35 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21 -T háng 12-2009của việc sử dụng bột cá trong thức ăn viên b ổ sung đến tăng trọng, hệ số chuyển đổi thức ănvà hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ thịt. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThí nghiệm đ ược tiến hành tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế từ tháng 2 đến tháng 6năm 2009.Gia súc thí nghiệmThỏ địa phương có độ tuổi 2 - 3 tháng, khối lượng trung bình 1,2 kg, được nuôi thích nghitrong 4 tu ần. Tiêm vacxin b ại huyết truyền nhiễm trong tuần thứ nhất và tẩy nội ngoại ký sinhtrùng trong tuần thứ hai. Thỏ được đánh số, nuôi dưỡng và chăm sóc trong các ô chuồng cómáng ăn và máng uống đầy đủ.Thức ăn thí nghiệmThức ăn được sử dụng trong thí nghiệm là cỏ lông para (Brachiara mutica), thức ăn viên chếb iến sẵn và các hỗn hợp thức ăn viên tự chế biến từ bột ngô, cám loại 2, bã đậu nành, b ột cá45CP, premix khoáng, vitamin và thuốc phòng cầu trùng (b ảng 1). Trước khi thí nghiệm,chúng tôi đ ã thử mức bột cá trong khẩu phần đến 17% và thấy rằng thỏ chịu được mức 13%và đó là tỷ lệ bột cá (cao nhất) trong thức ăn viên số 4. Bảng 1. Tỷ lệ các thành phần và giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn viên tự phối trộn (%) Loại thức ăn Thức ăn Thức ăn Thức ăn Thức ăn Thức ăn viên số 1 viên số 2 viên số 3 viên số 4 viên công nghiệp Thành phần nguyên liệu (%): Cám gạo 20 25 38 45 Bột ngô 30 30 35 35 Bã đậu nành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bột cá thức ăn viên kinh tế nông nghiệp nghiên cứu nông nghiệp kỹ thuật chăn nuôi giống vật nuôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 259 0 0 -
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 137 0 0 -
5 trang 125 0 0
-
124 trang 111 0 0
-
18 trang 108 0 0
-
Bài giảng Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại: Chương 1
52 trang 96 1 0 -
68 trang 92 0 0
-
Giáo trình Kinh tế phát triển (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
117 trang 85 0 0 -
Cơ sở lý luận_ chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong ngành thủy sản 1
30 trang 79 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 71 1 0