Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC: BULLERA NINHBINHENSIS SP. NOV., MỘT LOÀI NẤM MEN MỚI SINH BÀO TỬ BẮN ĐƯỢC PHÂN LẬP Ở VIỆT NAM

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 344.42 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ 20 mẫu lá cây thu thập ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, đã phân lập được 120 chủng nấm men sinh bào tử bắn. Năm chủng thuộc chi Kockovaella là đại diện của 4 loài mới là: Kockovaella calophylli, K. cucphuongensis, K. litsea và K. vietnamensis đã được công bố [6]. Trong bài báo này chúng tôi thông báo một trong số 17 các loài chưa biết của chi Bullera [1].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "BULLERA NINHBINHENSIS SP. NOV., MỘT LOÀI NẤM MEN MỚI SINH BÀO TỬ BẮN ĐƯỢC PHÂN LẬP Ở VIỆT NAM"BULLERA NINHBINHENSIS SP. NOV., MỘT LOÀINẤM MEN MỚI SINH BÀO TỬ BẮN ĐƯỢC PHÂNLẬP Ở VIỆT NAMĐào Thị Lương, Phạm Văn Ty, Nguyễn Lân Dũng.Bảo tàng Giống chuẩn Vi sinh vật, Trung tâm Công nghệSinh học, ĐHQGHNMasako Takashima, Takashi NakaseBảo tàng Vi sinh vật Nhật Bản, Viện nghiên cứu Hoá Lý,Saitama, Nhật Bản.I. ĐẶT VẤN ĐỀTừ 20 mẫu lá cây thu thập ở Vườn Quốc gia Cúc Phương,đã phân lập được 120 chủng nấm men sinh bào tử bắn.Năm chủng thuộc chi Kockovaella là đại diện của 4 loàimới là: Kockovaella calophylli, K. cucphuongensis, K.litsea và K. vietnamensis đã được công bố [6]. Trong bàibáo này chúng tôi thông báo một trong số 17 các loài chưabiết của chi Bullera [1].II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP- Chủng nấm men sử dụng: Chủng nấm men VY-112 đượcphân lập từ bề mặt lá cây dong (Phrygnum parviflorumGagnep), thuộc họ Marantaceae mọc ở Vườn Quốc gia CúcPhương, Ninh Bình, theo phương pháp của Nakase vàTakashima [9].- Các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá: Theo mô tả củaYarrow [16]. Khả năng đồng hoá nitơ được xác định theophương pháp của Nakase và Suzuki [8]. Vitamin đòi hỏibắt buộc được xác định theo Komagata và Nakase [5].- Các đặc điểm hoá phân loại (chemotaxonomy): Táchchiết, tinh sạch và xác định ubiquinone theo phương phápcủa Nakase và Suzuki [8]. Xyloza trong tế bào được phântích bằng sắc ký lớp mỏng theo Nakase và cộng sự [7], saukhi thuỷ phân tế bào bằng axit trifluroaxetic theo Suzuki vàNakase [12].- Phân tích trật tự và xây dựng cây phát sinh: Trật tự củarADN 18S và ITS bao gồm cả rADN 5,8S được xác địnhtheo phương pháp của Takashima và Nakase [13], sử dụngchương trình computer CLUSTAL W ver 1.74 củaThompson và cộng sự [15]. Các trật tự tham khảo dùngtrong nghiên cứu cây phát sinh chủng loại được lấy từ dữliệu của DDBJ, EMBL, Gen Bank. Cây phát sinh được xâydựng theo Kimura [4] sử dụng phương pháp của Saitou vàNei [10]. Các khoảng trống tồn tại trong các sequence đượcloại trừ. Các phân tích Bootstrap theo Felsenstein [2] đượcthực hiện từ 1000 mẫu. Để so sánh các sequence của vùngrADN ITS trong các loài có quan hệ họ hàng gần, cácsequence được so sánh từng cặp bằng mắt thường.- Thí nghiệm lai ADN-ADN: Phân lập và tinh sạch ADNthực hiện theo phương pháp của Takashima và Nakase[14]. Thành phần của ADN được xác định bằng sắc ký lỏngcao áp. Các thí nghiệm lai ADN-ADN được thực hiện theophương pháp lọc màng của Hamamoto và Nakase [3].III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNBullera, một chi nấm men sinh bào tử bắn đã được mô tả từnăm 1930 bởi Derx [1]. Chi này được đặc trưng bởi bào tửdạng đối xứng; khuẩn lạc màu trắng đến ngà; sinh sản theo2 cách: Bằng bào tử bắn và bằng tế bào nảy chồi;ubiquinone chủ yếu là Q-10 và chứa xyloza trong tế bào.Chủng nấm men VY-112, phân lập từ bề mặt lá cây dong(Phrygnum parviflorum Gagnep), thuộc họ Marantaceae ởVườn Quốc gia Cúc Phương, có đầy đủ các đặc điểm đặctrưng trên và được xác định vào chi Bullera.Trật tự 1780 bazơ của rADN 18S của chủng VY-112 đãđược xác định. Cây phát sinh chủng loại được xây dựnggiữa chủng VY-112 với 34 loài của các chi Bullera,Cryptococcus, Fellomyces, Kockovaella và các chi nấmmen khác. Kết quả cho thấy chủng VY-112 nằm trên mộtnhánh tách rời và có quan hệ gần gũi với Cryptococcuspodzolicus (Hình 1).Xác định thành phần ADN của G+C cho thấy chủng VY-112 có tỷ lệ 59,9 G+C mol%, còn Cryptococcus podzolicuslại có tỷ lệ 56,8 G+C mol%.Trật tự 274 bazơ của các đoạn rADN ITS cũng đã được xácđịnh (Hình 2) và tỷ lệ bazơ giống nhau đã được tính giữaVY-112 và Cryptococcus podzolicus. Ở đoạn ITS 1 có tỷ lệ85,8 % ba zơ giống nhau và 81,5% giống nhau ở đoạn ITS2. Kết quả này cho thấy chủng VY-112 khác biệt vớiCryptococcus podzolicus [11].Nghiên cứu về các đặc điểm sinh lý và sinh hoá cũng chỉ rõchủng VY-112 khác hẳn Cryptococcus podzolicus (Bảng 1)Các kết quả trên khẳng định chắc chắn rằng chủng VY-112là đại diện của một loài mới.Loài này được chúng tôi đặt tên là Bullera ninhbinhesis.Mô tả loài mớiBullera ninhbinhensis Luong, Takashima, Ty, Dung etNakase, sp. nov.In liquido “YM” post dies 5 ad 17˚C, cellulae vegetativaesphaericae vel ovoideae aut elongatae, 2.0-6.0x3.0-8.0 m,singulae, binae aut in catenis. Post unum mensem ad 17˚C,pellicula et sedimentum formantur. Cultura in agaro “YM”,subflava, glabra, non-nitida, mollis,butyracea et margineglabra. Mycelium et pseudomycelium non formatur.Ballistoconidia rotundae vel napiformes, 2.0-2.5x1.5-2.0mFermentatio nulla. Glucosum, galactosum, L-sorbosum(exiguum), sucrosum, maltosum, cellobiosum, trehalosum,lactosum(exiguum), melibiosum(exiguum),raffinosum(exiguum), melezitosum, amylum solubile, D-xylosum, L-arabinosum, D-arabinosum, D-ribosum(exiguum), L-rhamnosum, ethanolum, glycerolum(exiguum), erythritolum (exiguum), galactitolum, D-mannitolum (lente) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: