Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC: ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG AZOTOBACTER

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 334.21 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiệu quả tốt của việc xử lý hạt bằng huyền dịch Azotobacter trước khi gieo trồng đã được ghi nhận từ lâu [8]. Sở dĩ như vậy là do Azotobacter có khả năng cố định nitơ, tiết vào môi trường các vitamin, axit amin cũng như các chất kích thích sinh trưởng thực vật (axit indol axetic, gibberelic) [5, 8].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG AZOTOBACTER"ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNGAZOTOBACTERNgô Tự Thành , Vũ Thị Minh ĐứcTrường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà NộiNguyễn Thu Hà, Nguyễn Ngọc QuyênViện Khoa học Kĩ thuật Nông nghiệp Việt NamHiệu quả tốt của việc xử lý hạt bằng huyền dịchAzotobacter trước khi gieo trồng đã được ghi nhận từ lâu[8]. Sở dĩ như vậy là do Azotobacter có khả năng cố địnhnitơ, tiết vào môi trường các vitamin, axit amin cũng nhưcác chất kích thích sinh trưởng thực vật (axit indol axetic,gibberelic) [5, 8].Gần đây một số tác giả [4, 6] đã phân lập, tinh chế và mô tảmột số đặc tính của enzym từ Azotobacter sp. GD1 có khảnăng phân giải 2,4, 6 – trichlorophenol (một hợp chất độc,gây kích thích, tác nhân gây ung thư, nguy hiểm đối vớimôi trường sống). Nghiên cứu này nhằm vào các đặc tínhsinh học của một số chủng Azotobacter mới phân lập, có sosánh với A. chroococcum AT19 nhập nội.I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPVi sinh vật: Azotobacter chroococcum AT19 nhập nội đượcsử dụng làm chủng đối chứng. Các chủng Azotobacter đượcphân lập từ đất của các vùng chuyên canh rau màu, trênmôi trường Burk. Việc phân lập được tiến hành với hai lôđất: lô được giữ nguyên độ ẩm ban đầu và lô được hongkhô ở nhiệt độ phòng rồi nghiền mịn.Xác định khả năng cố định nitơKhả năng này được xác định bằng cách đo hoạt tínhnitrogenza theo phương pháp khử axetylen, trên máy sắc kýkhí PYE UNICAM series 204 chromatograp (Anh).Xác định axit indol-3- axetic (IAA)Tiến hành theo chỉ dẫn của [7]. Chủng được cấy vào bìnhnón chứa 50 ml môi trường Burk có chứa tryptophan 0,1%,nuôi trên máy lắc 200 vòng/phút ở 300C trong 5 ngày. Litâm loại bỏ tế bào. Lấy 2 ml dịch trong thêm vào ốngnghiệm chứa sẵn 8ml thuốc thử Salkowski cải tiến, lắc đều.Để ở nhiệt độ phòng 30 phút. So mầu ở bước sóng 530 nm.Hàm lượng IAA được tính toán dựa theo đồ thị chuẩn.Xác định khả năng phân giải 2,4 dichlorophenoxyacetate(2,4D)Trước khi cấy vi khuẩn, 200 mg 2,4D được thêm vào 1 lítmôi trường vô trùng có hàm lượng glucoza ở các mức 0, 5,10, 15, 20 g/lít. Nuôi lắc 200 vòng/phút trong 5 ngày. Litâm lạnh 6500 vòng/phút trong 15 phút. Dịch trong đượclọc qua phiến lọc khuẩn 0,2 m vô trùng để loại hết tế bàocòn sót lại. Đo phổ hấp phụ trên thiết bị tử ngoại – khả biến– hồng ngoại gần ( UV – VIS – NIR – Scanningspectrophotometer UV 3101 PC) (Shimadzu – Jp). Đốichứng là dịch nuôi vi khuẩn nhưng không bổ sung 2,4D vàdịch môi trường có bổ sung 2,4D nhưng không cấy vikhuẩn. Hàm lượng 2,4D được tính theo đồ thị chuẩn đã xácđịnh trên máy ở bước sóng 283 nm [1].Xác định ảnh hưởng của dịch nuôi Azotobacter spp. tớisự nảy mầm ở hạt ngôHạt giống ngô tẻ P.11 và ngô lai ĐK.888 được khử trùngbằng HgCl2 0,1% trong 4 phút. Rửa lại bằng nước cất vôtrùng nhiều lần. Ngâm hạt trong nước cất vô trùng từ 3 đến4 giờ. Sau đó ủ hạt với dịch vi sinh vật đã li tâm loại bỏ tếbào (pha loãng tỷ lệ 5%) ở 300C trong 2 ngày.Thí nghiệm ở quy mô chậu vại với rau cải trắngThí nghiệm được tiến hành trong 2 vụ đông xuân và hè thu.Mỗi chậu chứa 7kg đất. Nền phân bón 40 N: 80 P2O4: 40K2Ô. Công thức thí nghiệm được bón thêm 107 tế bàoAzotobacter /chậu. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Sau 45ngày trồng, thu hoạch và đánh giá theo các chỉ tiêu: sốlá/chậu, khối lượng tươi thân lá, chiều cao cây, % vật chấtkhô. Hàm lượng vitamin C, đường tổng số và hàm lượngNO3- được xác định tại Trung tâm kiểm tra và tiêu chuẩnhoá chất lượng nông sản thuộc Viện sau thu hoạch.II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. Phân lập Azotobacter spp. từ các mẫu đấtTừ 13/38 mẫu đất hong khô và 6/12 mẫu đất giữ nguyên độẩm đã phát hiện sự có mặt của Azotobacter. Tuy nhiên cácchủng thu nhận từ đất khô tồn tại tốt trong điều kiện nuôicấy nhân tạo. Các chủng phân lập từ đất ẩm dễ bị chết saumột thời gian dài bảo quản trong ống nghiệm và dễ bị nhầmlẫn với Azomonas (loại vi khuẩn cố định nitơ hình dạnggiống Azotobacter nhưng không hình thành bào nang). Đểtăng tính chọn lọc, việc hong khô đất ở nhiệt độ phòngtrước khi phân lập Azotobacter là cần thiết.Việc phân tích pH cho thấy Azotobacter thường có mặt ởcác mẫu có độ pH 5,15 - 7,75, chứ không ở các mẫu có pHthấp hơn. Theo một nghiên cứu trước đây [9] thìAzotobacter thường tồn tại trong đất có pH axit yếu đếnkiềm.2. Phản ứng khử axetylen – etylen (acetylene reductionassay – ARA)Trong số các chủng phân lập được, chúng tôi đã phát hiện 3chủng có hoạt tính ARA cao hơn so với chủng đối chứng làA.chroococcum AT 19 từ 17,0 - 56,78 nM C2H4/ml/h,tương ứng với 13,7 – 45,49%. Kết quả được trình bầy ởbảng 1.3. Khả năng tổng hợp axit indol – 3 – axetic (IAA)IAA là một hocmôn sinh trưởng thực vật thuộc nhómauxin. Nguồn nguyên liệu giàu IAA là các phần non và hạtcủa cây. Một số vi khuẩn cũng có khả năng tổng hợp loạiauxin này. Chúng tôi phát hiện 3 chủng có hoạt tính ARAcao nói trên cũng có khả năng tổng hợp IAA. Đối chứng làchủng A. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: