Danh mục

Báo cáo khoa học: KHẢO SÁT SỰ NHI ỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI THÂM CANH Ở TỈ NH AN GIANG

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 331.30 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin về thành phần loài và cường độ của ký sinh trùng trong cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi cấy trên các hệ thống nuôi thâm canh trong tỉnh An Giang. Kết quả phân tích ký sinh trùng của 329 mẫu (246 từ ao, 53 từ lồng và 30 từ các hệ thống văn hóa bút) cho thấy 19 loài thuộc 4 phylums. Những loài này bao gồm 13 loài ectoparasites và 6 loài indoparasites.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " KHẢO SÁT SỰ NHI ỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI THÂM CANH Ở TỈ NH AN GIANG" Tạ p chí Khoa họ c 2008( 1): 204-212 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ KHẢO SÁT SỰ NHI ỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI THÂM CANH Ở TỈ NH AN GIANG Nguyễn Th ị Thu Hằ ng 1 , Đặ ng Thụ y Mai Thy1 , Nguyễn Thanh Ph ương 1 và Đặ ng Th ị Hoàng Oanh 1 ABS TRACT This study aims to provide information on species composition and intensity of parasites in catfish (Pangasianodon hypophthalmus) cultured on intensive culture systems in An Giang Province. Results from parasitological analysis of 329 samples (246 from ponds, 53 from cages and 30 from pen culture systems) revealed 19 species which belong to 4 phylums. These species include 13 species of ectoparasites and 6 species of indoparasites. Among three culture systems, catfish cultured in ponds has the highest species number (17 species), following by cage culture (14 species) and pen-culture (11 species). Species composition was also different between seasons. Histological analysis revealed parasite infection in the kidney, spleen, bile duct and liver. K eywords: Pangasianodon hypophthalmus, parasite, intensive culture Title: Investigation of parasitic infection in catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in intensive culture systems in An Giang province TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm cung cấ p thông tin về thành ph ần loài và m ức độ nhiễm ký sinh trùng trên cá tra nuôi thâm canh ở tỉnh An Giang. Kết qu ả kiểm tra ký sinh trùng trên 329 m ẫu cá tra bao g ồm 246 m ẫu cá nuôi ao, 53 mẫ u cá nuôi bè và 30 mẫ u cá nuôi đă ng qu ầng đ ã đ ịnh loạ i đ ược 19 loài ký sinh trùng thuộ c 4 ngành. Trong đó có 13 loài thuộ c nhóm ngoạ i ký sinh và 6 loài thu ộc nhóm nộ i ký sinh. Trong 3 mô hình nuôi ao, bè và đă ng quầ ng thì cá nuôi ao có số lượng loài nhiễm cao nh ấ t với 17 loài, cá tra nuôi bè nhiễm 14 loài và cá tra nuôi đă ng quầ ng nhiễm 11 loài. Kết qu ả cũng cho th ấ y sự xuấ t hiện ký sinh trùng khác nhau theo mùa. Kết quả m ô h ọ c cũ ng cho th ấ y th ận, tỳ tạng, m ậ t và gan cá tra nhiễm m ầm b ệnh ký sinh trùng. Từ khoá: Cá tra, ký sinh trùng, nuôi thâm canh 1 GIỚ I THIỆU Cá tra là một trong nhữ ng đối t ượng thủy sản xuất khẩu của Vi ệt Nam, đặc biệt là ở Đồng Bằng Sông Cử u Long (ĐBSCL). Do nhu c ầu sản phẩm cho xuất kh ẩu t ăng nên nhiều nơi đã nuôi thâm canh các đối t ượng này. Bệnh cũng đã trở t hành một trở ngạ i quan trọng. Bệnh do ký sinh trùng cũng là một bệnh khá phổ biến. Bệnh do ký sinh trùng gây ra thường không làm cá chết hàng loạt như ng làm cá gầy y ếu và giảm giá trị t hương phẩm. Tuy nhiên, nếu t ỉ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng cao có thể gây chết và làm thiệt hại lớn cho nghề nuôi. Cá tra giống thường bị c ác nhóm ngoại ký sinh trùng đơn bào và đa bào có chu kỳ p hát triển trự c tiếp không qua ký chủ t rung gian như t rùng bánh xe (Trichodina), thích bào tử (Myxobolus, Henenguya), t rùng miệng l ệch (Chilodonella), sán lá đơn chủ (Dactylogyrus, Gyrodactylus), trùng mỏ n eo (Lernaea). Chúng gây thành dịch bệnh làm thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi cá (Hà Ký và Bùi Quang T ề, 2000). Ở giai đoạn nuôi thịt, cá tra cũng nhiễm một số nhóm nội ký sinh trùng có vòng đời phát triển cần ký chủ t rung gian như 1 B ộ Môn Sinh học và B ệnh thuỷ sản, Khoa Thuỷ sản, Đại học C ần thơ 204 Tạ p chí Khoa họ c 2008( 1): 204-212 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ sán lá, sán dây, giun tròn... ký sinh ở d ạ dầy, ruột, mật của cá. M ứ c độ nhiễm nộ i ký sinh trùng trên cá tra nuôi thịt khác nhau theo loài và theo vị t rí ký sinh (Bùi Quang T ề, 2001). An Giang là t ỉnh có nghề nuôi cá tra phát triển rất mạnh, tuy nhiên chư a có nhi ều tài liệu nghiên cứ u về sự xuất hiện các loài ký sinh trùng ở các mô hình cá tra nuôi ao, bè, đăng quầng. Vì thế, khảo sát thành phần ký sinh trùng ký sinh trên cá tra nuôi ở các mô hình nuôi ao, bè và đăng quầng sẽ góp phần cung cấp thông tin về t hành phần loài và mứ c độ nhiễm ký sinh trùng trên cá tra nuôi thâm canh ở t ỉnh An Giang. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U M ẫu cá tra được thu t ừ t háng 3/2005 đến tháng 12/2006. Đị a điể m thu mẫu cá tra nuôi thịt gồm 5 huy ện là Châu Phú, An Phú, Phú Tân, Châu Đốc, Long Xuyên. M ẫu cá giống được thu ở huy ện Tân Châu. Có 3 mô hình nuôi được thu mẫu là ao/bè/đăng quần. M ẫu cá được thu định kỳ ở 3 hộ/huy ện. Các mẫu thu được phân tích t ại phòng thí nghi ệm Bộ môn Sinh học và Bệnh Thủy Sản - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ. M ẫu cá được thu ngẫu nhiên t ừ 3-5 con/ao/bè/đăng qu ầng. M ỗi tháng thu 1 lần. M ẫu được giữ sống trong thùng xốp có sục khí và vận chuy ển về p hòng thí nghiệm phân tích trong vòng 24 gi ờ. Nhữ ng ao cá tra có dấu hi ệu bệnh thì phân tích ký sinh trùng ở hiện trường. Các mẫu cá được phân tích theo phương pháp của Dogiel (1933) có bổ sung của Hà Ký (1969) (trích dẫn b ởi Bùi Quang T ề, 2002). M ẫu cá được đo chi ều dài toàn thân (mm) và cân trọng lượng (g). Sau đó kiểm tra ngoạ i ký sinh ở các cơ quan da, vây, mang bằng kính hiển vi soi nổi. Ép tiêu bản nhớt da, nhớt mang, vây rồi kiểm tra ký sinh trùng dưới kính hiển vi quang học. M ổ khoang bụng và quan sát xoang nộ i quan dưới kính hiển vi soi nổi. Tiếp t ục giả i phẫu và ép từ ng cơ quan nộ i t ạng và kiể m tra dưới kính hi ển vi quang họ c. Mứ c độ nhiễm ký sinh trùng được tính theo phương pháp của M argollis et al. (1982). T ỉ lệ nhiễ m (TLN) được xác định qua t ất cả các loài ký sinh trùng (KST), trong khi cường độ nhiễm (CĐN) ch ỉ xác định v ới nhóm ký sinh trùng có kích thước l ớn (và đượ c tính theo công thứ c sau: T ỉ lệ nhiễm (TLN) % ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: