Báo cáo khoa học: KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ HI ỆU QUẢ KI NH TẾ CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA - CÁ VÀ LÚA ĐỘC CANH Ở VÙNG DỰ ÁN THỦY LỢI Ô MÔN - XÀ NO
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 292.72 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 10 năm 2006 đến tháng Tư năm 2007 tại các huyện liên quan đến Ô Môn-Xà No thủy lợi tiểu dự án và thuộc về Cần Thơ, Hậu Giang và Kiên Giang. Kết quả cho thấy việc áp dụng kỹ thuật canh tác lúa-cá vẫn còn đơn giản, mực nước trên nền tảng này đã được về 49.7cm, mật độ thả giống trung bình là 0,49 fish/m2 ở kích thước trung bình là 6,2 g / con. Mười bốn loài cá khác nhau được thả trong hệ thống lúa-cá, nhưng cá chép...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ HI ỆU QUẢ KI NH TẾ CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA - CÁ VÀ LÚA ĐỘC CANH Ở VÙNG DỰ ÁN THỦY LỢI Ô MÔN - XÀ NO" Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 176-187 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ KHÍA CẠNH KỸ THUẬ T VÀ HI ỆU QUẢ KI NH TẾ CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA - CÁ VÀ LÚA ĐỘC CANH Ở VÙNG DỰ ÁN THỦY LỢI Ô MÔN - XÀ NO Nguyễn Th ị Thanh Nga1 & Lê Xuân Sinh2 ABS TRACT This study was conducted from October 2006 to April 2007 in the districts relating to O Mon-Xa No irrigation sub-project and belong to Can Tho City, Hau Giang and Kien Giang provinces. The result showed that the application of rice-fish farming techniques was still simple, water level on the platform was about 49.7cm, average stocking density was 0,49 fish/m2 a t the average size of 6.2 g/fish. Fourteen different species of fish were stocked in rice-fish system, but common carp and silver barb were the most common species, covering about 55% and 28.4% of the total number of fingerlings, respectively. Almost, fish were not fed during the stocking duration. Average fish yield was 0.64 ton/ha/year for 2 crop rice-1 fish system and that of 3 crop rice-1 fish was 0.70 ton. Average total cost for 2 crop rice-1 fish system was 15.07 million dongs which helped to bring about 24.71 million dongs of profit and a Benefit:Cost ratio of 2.7 times. These figures for 3 crop rice-1 fish were 23.52 million dongs, 26.23 million dongs, and 2.2times. The results of multiple regression analysis revealed that the farmers could improve the yield of fish and rice, as well as the profit of rice-fish systems if they applied a better level of investment and farming practices. Particularly, area of the systems was about 0.5–2 ha, 2 crops of rice with average amount of rice seed was 600 kg/ha, the stocking densities of fish was 1–2 fish/m 2, of which silver barb was about 20 –40% of total number of fingerlings and common carp was at the same number to double amount of silver barb, the water level on the platform was kept at 20–30 cm, fish was feed using by-products of agriculture at the quantity of 1–2 ton/ha/year, the quantity of fertilizers was 1–1.5 tones/ha/year, the costs of pestiside/herbicides was less than one million dongs, and fish yield after 8 months of stocking was more than 0.5 ton/ha. K ey words: Rice, fish, yield, costs, profit, affecting factors Title: Economic effici ency and technical aspects of rice - fish and mono-rice systems in O Mon -Xa No irrigation project TÓM TẮT Nghiên cứu này đ ược th ực hiện từ tháng 10/2006 tới tháng 4/2007 ở các huyện củ a vùng d ự án th ủ y lợi Ô Môn–Xà No thuộ c thành phố Cần Th ơ và hai tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang. Kết quả n ghiên cứu cho thấ y: kỹ thuậ t canh tác mô hình lúa-cá còn đ ơn giản, m ực n ước bình quân trên trả ng khá cao (49,7cm). Có 14 loài cá đ ược th ả n uôi nh ưng trong đ ó cá chép và cá mè vinh là hai loài chiếm tỉ lệ cao nhấ t tương ứng với 55,5% và 28,4% tổ ng lượng cá giố ng. Mậ t độ thả nuôi rấ t th ấ p, trung bình 0,49 con/m 2 với cỡ g iống bình quân 6,2 g/con. Ph ần lớn các hộ đều không bổ sung th ức ă n cho cá trong th ời gian nuôi. Năng suấ t cá trung bình từ m ô hình 2 lúa-1 cá là 0,64 tấ n/ha và 3 lúa-1 cá là 0,70 tấn/ha. Bình quân 1 ha của mô hình 2 lúa-1 cá cần tổng chi phí 15,07 triệu đ ồ ng/năm giúp mang lạ i lợi nhu ận 24,71 triệu đồ ng/ha và hiệu quả chi phí 2,7 lần. Nh ững con số tương ứng của mô hình 3 lúa-1 cá là 23,52 triệu đồ ng, 26,23 triệu đ ồng và 2,2 lần. Phân tích tương quan đa biến cho thấ y: đ ể cả i thiện nă ng su ấ t cá và lúa cũng nh ư lợi nhu ận của mô hình thì ng ười nuôi cầ n phả i đ iều ch ỉnh các hoạ t độ ng kỹ thuậ t theo h ướng thuậ n lợi nh ấ t. Cụ th ể là: diện tích mô hình từ 0 ,5–2 ha, số vụ lúa là hai vụ /năm, lượng lúa giố ng trung bình 600 kg/ha/năm, m ực n ước bình quân trên trả ng từ 2 0–30 cm, mậ t độ cá th ả 1–2 con/m 2 , tỉ lệ cá mè vinh trong khoả ng 20–40% củ a tổng số cá giống, tỉ lệ cá chép gấ p 1–2 lần cá mè vinh, th ức ăn cho cá là 1–2 tấ n /ha/ năm, lượng phân bón cho lúa 1–1,5 tấ n/ha/n ăm, h ạn ch ế chi phí thu ố c và 1 T rung tâm Khuyến Ngư Kiên Giang. 2 B ộ môn Quản lý và Kinh tế nghề cá, Khoa Thủy S ản, Đại học C ần Thơ. 176 Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 176-187 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ nông d ược thấ p h ơn 1 triệu đ ồng/ha/n ăm, kích cỡ cá thu ho ạ ch lớn h ơn 300 g/con và n ăng suấ t cá ph ả i đạ t trên 0,5 tấn/ha sau 8 tháng nuôi. Từ khóa: Lúa, cá, n ăng su ất, chi phí, lợi nhu ận, yếu tố ảnh h ưởng 1 GIỚ I THIỆU Có 9 trong t ổng số 13 t ỉnh thành thuộc Đồng bằng sông Cử u Long (ĐBSCL) ch ịu ảnh hưởng củ a nước lũ hàng n ăm. Nước lũ cung cấp nguồn một lượng nước ngọt khổng lồ cùng với nguồn lợ i thủy sản t ự nhiên phong phú cho các ho ạt động thủy sản cũng như mang nhiều phù sa bồi đắp ruộng đồng và nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, nước lũ cũng gây ra nhữ ng bất lợi r ất lớn đối vớ i các hoạt động sản xuất cũng như c ác sinh ho ạt, tài sản và tính mạng của nhân dân. Ô M ôn-Xà No là khu vự c của một tiểu dự án thuộc dự án thủy lợi ĐBSCL (M DWRP) nằm trên đị a bàn củ a ba t ỉnh: Thành phố Cần Thơ, t ỉnh Hậu Giang và t ỉnh Kiên Giang. Khu vự c dự án có t ổng diện tích 45.320 ha với dân số 236.000 người. Tiểu dự án này được đặt ra với mụ c tiêu kiểm soát lũ, nâng c ấp và cải thiện hệ t hống t ưới tiêu trong vùng. T ừ đó t ăng cường sản lượng nông sản, xóa đói gi ảm nghèo ở vùng nông thôn và cải thiện cuộ c sống cho nhân dân trong vùng dự án (Ban Quản Lý Dự Án Thủy Lợi Trung Ương, 1999). Kết quả nghiên cứ u của Vi ện Sinh Học Nhiệt Đới (2001) cho thấy t ổn thất về sản lượng cá trong tiểu dự án Ô M ôn-Xà No sau khi hệ t hống đê và cống v ậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: " KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ HI ỆU QUẢ KI NH TẾ CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA - CÁ VÀ LÚA ĐỘC CANH Ở VÙNG DỰ ÁN THỦY LỢI Ô MÔN - XÀ NO" Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 176-187 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ KHÍA CẠNH KỸ THUẬ T VÀ HI ỆU QUẢ KI NH TẾ CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA - CÁ VÀ LÚA ĐỘC CANH Ở VÙNG DỰ ÁN THỦY LỢI Ô MÔN - XÀ NO Nguyễn Th ị Thanh Nga1 & Lê Xuân Sinh2 ABS TRACT This study was conducted from October 2006 to April 2007 in the districts relating to O Mon-Xa No irrigation sub-project and belong to Can Tho City, Hau Giang and Kien Giang provinces. The result showed that the application of rice-fish farming techniques was still simple, water level on the platform was about 49.7cm, average stocking density was 0,49 fish/m2 a t the average size of 6.2 g/fish. Fourteen different species of fish were stocked in rice-fish system, but common carp and silver barb were the most common species, covering about 55% and 28.4% of the total number of fingerlings, respectively. Almost, fish were not fed during the stocking duration. Average fish yield was 0.64 ton/ha/year for 2 crop rice-1 fish system and that of 3 crop rice-1 fish was 0.70 ton. Average total cost for 2 crop rice-1 fish system was 15.07 million dongs which helped to bring about 24.71 million dongs of profit and a Benefit:Cost ratio of 2.7 times. These figures for 3 crop rice-1 fish were 23.52 million dongs, 26.23 million dongs, and 2.2times. The results of multiple regression analysis revealed that the farmers could improve the yield of fish and rice, as well as the profit of rice-fish systems if they applied a better level of investment and farming practices. Particularly, area of the systems was about 0.5–2 ha, 2 crops of rice with average amount of rice seed was 600 kg/ha, the stocking densities of fish was 1–2 fish/m 2, of which silver barb was about 20 –40% of total number of fingerlings and common carp was at the same number to double amount of silver barb, the water level on the platform was kept at 20–30 cm, fish was feed using by-products of agriculture at the quantity of 1–2 ton/ha/year, the quantity of fertilizers was 1–1.5 tones/ha/year, the costs of pestiside/herbicides was less than one million dongs, and fish yield after 8 months of stocking was more than 0.5 ton/ha. K ey words: Rice, fish, yield, costs, profit, affecting factors Title: Economic effici ency and technical aspects of rice - fish and mono-rice systems in O Mon -Xa No irrigation project TÓM TẮT Nghiên cứu này đ ược th ực hiện từ tháng 10/2006 tới tháng 4/2007 ở các huyện củ a vùng d ự án th ủ y lợi Ô Môn–Xà No thuộ c thành phố Cần Th ơ và hai tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang. Kết quả n ghiên cứu cho thấ y: kỹ thuậ t canh tác mô hình lúa-cá còn đ ơn giản, m ực n ước bình quân trên trả ng khá cao (49,7cm). Có 14 loài cá đ ược th ả n uôi nh ưng trong đ ó cá chép và cá mè vinh là hai loài chiếm tỉ lệ cao nhấ t tương ứng với 55,5% và 28,4% tổ ng lượng cá giố ng. Mậ t độ thả nuôi rấ t th ấ p, trung bình 0,49 con/m 2 với cỡ g iống bình quân 6,2 g/con. Ph ần lớn các hộ đều không bổ sung th ức ă n cho cá trong th ời gian nuôi. Năng suấ t cá trung bình từ m ô hình 2 lúa-1 cá là 0,64 tấ n/ha và 3 lúa-1 cá là 0,70 tấn/ha. Bình quân 1 ha của mô hình 2 lúa-1 cá cần tổng chi phí 15,07 triệu đ ồ ng/năm giúp mang lạ i lợi nhu ận 24,71 triệu đồ ng/ha và hiệu quả chi phí 2,7 lần. Nh ững con số tương ứng của mô hình 3 lúa-1 cá là 23,52 triệu đồ ng, 26,23 triệu đ ồng và 2,2 lần. Phân tích tương quan đa biến cho thấ y: đ ể cả i thiện nă ng su ấ t cá và lúa cũng nh ư lợi nhu ận của mô hình thì ng ười nuôi cầ n phả i đ iều ch ỉnh các hoạ t độ ng kỹ thuậ t theo h ướng thuậ n lợi nh ấ t. Cụ th ể là: diện tích mô hình từ 0 ,5–2 ha, số vụ lúa là hai vụ /năm, lượng lúa giố ng trung bình 600 kg/ha/năm, m ực n ước bình quân trên trả ng từ 2 0–30 cm, mậ t độ cá th ả 1–2 con/m 2 , tỉ lệ cá mè vinh trong khoả ng 20–40% củ a tổng số cá giống, tỉ lệ cá chép gấ p 1–2 lần cá mè vinh, th ức ăn cho cá là 1–2 tấ n /ha/ năm, lượng phân bón cho lúa 1–1,5 tấ n/ha/n ăm, h ạn ch ế chi phí thu ố c và 1 T rung tâm Khuyến Ngư Kiên Giang. 2 B ộ môn Quản lý và Kinh tế nghề cá, Khoa Thủy S ản, Đại học C ần Thơ. 176 Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 176-187 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ nông d ược thấ p h ơn 1 triệu đ ồng/ha/n ăm, kích cỡ cá thu ho ạ ch lớn h ơn 300 g/con và n ăng suấ t cá ph ả i đạ t trên 0,5 tấn/ha sau 8 tháng nuôi. Từ khóa: Lúa, cá, n ăng su ất, chi phí, lợi nhu ận, yếu tố ảnh h ưởng 1 GIỚ I THIỆU Có 9 trong t ổng số 13 t ỉnh thành thuộc Đồng bằng sông Cử u Long (ĐBSCL) ch ịu ảnh hưởng củ a nước lũ hàng n ăm. Nước lũ cung cấp nguồn một lượng nước ngọt khổng lồ cùng với nguồn lợ i thủy sản t ự nhiên phong phú cho các ho ạt động thủy sản cũng như mang nhiều phù sa bồi đắp ruộng đồng và nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, nước lũ cũng gây ra nhữ ng bất lợi r ất lớn đối vớ i các hoạt động sản xuất cũng như c ác sinh ho ạt, tài sản và tính mạng của nhân dân. Ô M ôn-Xà No là khu vự c của một tiểu dự án thuộc dự án thủy lợi ĐBSCL (M DWRP) nằm trên đị a bàn củ a ba t ỉnh: Thành phố Cần Thơ, t ỉnh Hậu Giang và t ỉnh Kiên Giang. Khu vự c dự án có t ổng diện tích 45.320 ha với dân số 236.000 người. Tiểu dự án này được đặt ra với mụ c tiêu kiểm soát lũ, nâng c ấp và cải thiện hệ t hống t ưới tiêu trong vùng. T ừ đó t ăng cường sản lượng nông sản, xóa đói gi ảm nghèo ở vùng nông thôn và cải thiện cuộ c sống cho nhân dân trong vùng dự án (Ban Quản Lý Dự Án Thủy Lợi Trung Ương, 1999). Kết quả nghiên cứ u của Vi ện Sinh Học Nhiệt Đới (2001) cho thấy t ổn thất về sản lượng cá trong tiểu dự án Ô M ôn-Xà No sau khi hệ t hống đê và cống v ậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cách trình bày báo cáo khoa học cách viết báo cáo báo cáo nghiên cứa đề tài báo cáo khoa học báo cáo thủy sản kỹ thuật nuôi cá quy trình sản xuất giống tômGợi ý tài liệu liên quan:
-
63 trang 314 0 0
-
13 trang 264 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 253 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 222 0 0 -
Báo cáo phân tích ngành Thủy sản
16 trang 218 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường: Hệ thống giám sát báo trộm cho xe máy
63 trang 200 0 0 -
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 199 0 0 -
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tội ác và hình phạt của Dostoevsky qua góc nhìn tâm lý học tội phạm
70 trang 190 0 0 -
98 trang 171 0 0
-
96 trang 168 0 0