Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC: NGHIÊN CỨU TẠO CÁC DẠNG TỨ BỘI THỂ Ở CÁC GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI ĐỊA PHƯƠNG

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 360.76 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các giống được trồng phổ biến như cam Xã đoài, Sông con, Vân du, Cam sành, Quýt chum, bưởi Phúc trạch...là các giống ưu việt, thích hợp với sản xuất ở nước ta, nhưng có nhược điểm chung là nhiều hạt. Tính trạng có hạt làm giảm giá trị thương mại của công nghiệp quả có múi. Do vậy tạo giống citrus không hạt là mục tiêu quan trọng của công tác giống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "NGHIÊN CỨU TẠO CÁC DẠNG TỨ BỘI THỂ Ở CÁC GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI ĐỊA PHƯƠNG"NGHIÊN CỨU TẠO CÁC DẠNG TỨ BỘI THỂ ỞCÁC GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI ĐỊA PHƯƠNGHà Thị Thúy, Trần Ngọc Thanh, Đỗ Năng VịnhViện Di truyền nông nghiệpVũ Văn VụĐại Học quốc gia Hà nội1. MỞ ĐẦUCác giống được trồng phổ biến như cam Xã đoài, Sôngcon, Vân du, Cam sành, Quýt chum, bưởi Phúc trạch...làcác giống ưu việt, thích hợp với sản xuất ở nước ta, nhưngcó nhược điểm chung là nhiều hạt. Tính trạng có hạt làmgiảm giá trị thương mại của công nghiệp quả có múi. Dovậy tạo giống citrus không hạt là mục tiêu quan trọng củacông tác giống.Một chiến lược tạo giống không hạt quantrọng là tạo ra và tuyển chọn các giống tam bội thể từ cácphép lai giữa các giống tứ bội thể với các giống nhị bội(Soost and Cameron, 1975; Starrantino and Reforgeiato-Rucupero, 1981). Thí dụ thành công điển hình trong tạogiống tam bội thể bằng phương pháp lai giữa các mức bộithể là 2 giống bưởi chùm tam bội Oroblanco và Melogold(Soost and Camerron, 1980, 1985). Nhưng tạo giống tambội không hạt có chất lượng cao gặp nhiều khó khăn dothiếu nguồn gen tứ bội thể thích hợp.Chọn tạo dòng tứ bội có thể thực hiện bằng nhiều phươngpháp khác nhau. Các dạng tứ bội xuất hiện tự nhiên với tầnsố khá cao ở citrus. Cameron và Frost (1968) đã nhận được2,5% số cây tứ bội thể trong tổng số 3600 cây từ phôi tâm ởcác giống khác nhau. Tachikawa và cộng sự (1961) đã sửdụng colchicine để tạo cây quýt tứ bội thể và sau đó lai câytứ bội với cây nhị bội để tạo giống quýt tam bội không hạt.Gần đây, các dạng tứ bội thuần (autotetraploid) đã được tạora bằng xử lý colchicine in vitro (Gmitter and ling, 1991;Gmitter et al., 1991). Các dạng dị tứ bội (allotetraploid) đãđược tạo ra thông qua lai tế bào trần (Grosser and Gmitter,1990; Grosser et al., 1992b). Nhờ vậy các nhà tạo giống đãcó thêm số lượng lớn nguồn vật liệu di truyền bổ sung chotạo giống tam bội.Mục tiêu nghiên cứu của Chúng tôi là tạo ra các dạng tứ bộithể từ các giống cây ăn quả có múi địa phương nhằm làmvật liệu cho tạo giống tam bội không hạt.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP2.1. Vật liệu nghiên cứuCác giống citrus bản địa ưu việt đã được lựa chọn để xử lý:Cam Vân du, Cam Sông con ( Citrus sinensis), Cam Sành (C. nobilis), Quýt Chum ( C. Reticulata) và Bưởi Phúc trạch(C. grandis). Chuẩn bị mỗi giống 400 cây loại 2 năm tuổi x5 giống = 2000 cây. Các cây khoẻ, sức sống tốt, được trồngdày cây cách cây 30cm x 50 cm, đã được dùng làm đốitượng xử lý.Chọn cành bánh tẻ, cắt hết lá và chồi ngọn, rửa sạch cànhtrước khi xử lý từ 6 giờ; 12 giờ;1 ngày; 2 ngày; 3 ngày; 5ngày đến 7 ngày nhằm mục đích phá ngủ chồi.2.2 Phương pháp nghiên cứu- Xử lý tạo ra sự đồng nhất trong phân chia tế bào ở chồingủ trước khi xử lý cành bằng colchicin: a/Làm đứt rễ đểkích thích ra rễ đồng nhất và kết quả là gây bật chồi mớiđồng nhất. b/ Cắt toàn bộ lá và chồi ngọn của các cành câytrước xử lý nhằm kích thích quá trình phân bào và bật chồiở chồi ngủ.- Xác định trạng thái và mức độ nảy mầm của mắt chồi ngủbằng soi kính hiển vi quang học.- Cành đã được xử lý colchicin với các thời gian ( 0h;12;24h; 48h; 72h) và 7 nồng độ khác nhau (0; 0.05%; 0.1%;0.2%; 0.3%; 0.4%; 0.5%), tổng số 35 công thức thí nghiệmở mỗi giống. Mỗi lô thí nghiệm gồm 10 cây, mỗi cây xử lý1 cành, mỗi cành có nhiều chồi nách được ngâm vào dungdịch.- Pha dung dịch mẹ: Hoà tan 0.5g colchicin vào trong 100ml nước cất tạo dung dịch mẹ 0.5%. Dung dịch này đểtrong tối. Từ dung dịch mẹ pha loãng ra các nồng độ cầndùng: 0.05%; 0.1%; 0.2%; 0.3%; 0.4%; 0.5%. Dung dịchhoạt động bề mặt Tween được bổ sung: 1 giọt Tween cho50ml dung dịch colchicin.- Dung dịch colchicin được chứa trong một ống nhựađen.Cành được uốn cong, nhúng ngập trong dung dịch, sauđó dùng băng dính đen dán kín miệng ống nhựa để tránhdung dịch bốc hơi. Sau thời gian thí nghiệm, cành được rútra khỏi ống nhựa và được rửa sạch bằng nước sạch ba lần.- Cành sau khi xử lý đã được quan sát để xác định ảnhhưởng của colchicin lên các chỉ số phát triển cành: số cànhbị chết, số cành sống sót, số cành bật chồi, thời gian từ xửlý đến bật chồi, số chồi có biến động hình thái và số chồi đabội hoá.Các chồi bật từ các mắt xử lý được đánh giá sựthay đổi hình thái bằng mắt hoặc soi kính hiển vi.- Lá và chồi có thay đổi hình thái so với đối chứng đượckiểm tra mức đa bội thể bằng máy đo đa bội thể ( Flowcytomertty analysis)3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Ảnh hưởng của colchicin lên một số chỉ tiêu sinhtrưởng của cành sau khi xử lý :Chúng tôi đã tiến hành xử lý colchicin hàng loạt cành vớicác thời gian và nồng độ colchicin khác nhau như đã mô tảkỹ trong phần phương pháp. Các kết quả quan sát cho thấy:- Sức sống và mức độ biến đổi hình thái của chồi phụ thuộcrất nhiều vào nồng độ và thời gian xử lý colchicin.- Với thời gian xử lý 12h ở nồng độ 0.05% và 0.1%: Khảnăng bật mầm và hình thái mầm không bị ảnh hưởng ( sovới đối chứng).- Colchicin bắt đầu có biểu hiện ức chế đối với sự bật mầmcủa cây ở nồng độ 0.05% trong thời gian 48 giờ. Khi nồngđộ và thời gian xử lý tăng lên thì tác động của colchicintăng đối với mẫu xử lý (số cành bị chết tăng, số cành sốngsót và số mắt bật chồi giảm, thời gian từ xử lý đến bật chồităng).Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 1 .- Ở nồng độ 0,05 % colchicin hầu như không có ảnh hưởnggì đến sức sống của chồi ngay khi thời gian xử lý kéo dàiđến 48 và 72 giờ. Khi tăng nồng độ colchicin lên gấp hailần ảnh hưởng của nó đã biểu hiện rõ ngay ở thời gian xử lý24 giờ. Khi nồng độ colchicin tăng lên 0,2% tỷ lệ nảy mầncủa các giống giảm rất mạnh,ở nồng độ này với thời gianxử lý 24 giờ tỷ lệ sống và nẩy mần của chồi ngủ ở cácgiống đều giảm xuống dưới 50%: Bưởi Phúc Trạch 33%,Cam Sành 31%, Sông Con 30%, Vân Du 21%, Quýt chum22%.- Liều lượng gây chết 100% có khác nhau đối với các giốngkhác nhau: đối với Quýt Chum 100% mẫu xử lý chết ởnồ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: