Danh mục

Báo cáo khoa học: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH GIAO THÔNG TĨNH ĐÔ THỊ

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.30 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tóm tắt: Trong thời gian gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng phương tiện cơ giới tại các đô thị tăng nhanh lên nhanh chóng tạo nên sức ép rất lớn về quỹ đất dành cho giao thông đặc biệt là giao thông tĩnh. Bài báo đề cập đến nhu cầu và một số phương pháp xác định diện tích giao thông tĩnh đô thị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: "PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH GIAO THÔNG TĨNH ĐÔ THỊ" PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH GIAO THÔNG TĨNH ĐÔ THỊ ThS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG KS. LÊ XUÂN TRƯỜNG Bộ môn Vận tải đường bộ và Thành phố Khoa Vận tải - Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Trong thời gian gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng phương tiện cơ giới tại các đô thị tăng nhanh lên nhanh chóng tạo nên sức ép rất lớn về quỹ đất dành cho giao thông đặc biệt là giao thông tĩnh. Bài báo đề cập đến nhu cầu và một số phương pháp xác định diện tích giao thông tĩnh đô thị. Summary: Currently, with the development of economics, the number of vehicles in urban cities increase rapidly, pressing on area square which allocate for transportation, especially infrastructure. The report makes mention of demand and some methods to determine urban infrastructure square.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay tại Việt Nam đang diễn ra quá trình đô thị hóa một cách nhanh chóng, các đô thị VTKTlớn của Việt Nam như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, CầnThơ… đang được mở rộng và phát triển; nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa; nhu cầu vềgiao thông tĩnh tăng lên nhanh chóng. Trong những năm vừa qua, các đô thị đã đầu tư rất nhiềucho mạng lưới giao thông, tuy nhiên vẫn xẩy ra tính trạng ách tắc giao thông, tai nạn giao thông,ô nhiễm môi trường. Việc xác định diện tích dành cho giao thông tĩnh đặc biệt với vận tải hànhkhách công cộng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ mạng lưới giaothông vận tải của đô thị.II. NỘI DUNG Giao thông tĩnh là một bộ phận của hệ thống giao thông phục vụ phương tiện trong thờigian không di chuyển. Quá trình không di chuyển được hiểu là quá trình dừng đỗ bắt buộc phảicó trong quá trình vận tải: phương tiện phải dừng đỗ để đón trả khách, trung chuyển, trong garahoặc trong bãi đỗ xe. Giao thông tĩnh gồm hệ thống các điểm đầu cuối của các phương thức vậntải (các nhà ga đường sắt, các bến cảng thuỷ, ga hàng không, các bến vận tải đường bộ), bãi đỗcác loại phương tiện, gara, các điểm trung chuyển, các điểm dừng dọc tuyến. 1. Nhu cầu giao thông tĩnh Nhu cầu giao thông tĩnh trong đô thị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau bao gồm:Quy mô đô thị (km2); dân số đô thị (người); mật độ dân số (người/km2); tổng sản phẩm quốc dân bình quân (USD/người); kiến trúc các công trình xây dựng trong đô thị, phương pháp bảo quản; các nhân tố khác (chức năng và các khu chức năng chính của đô thị, đặc tính nhu cầu đi lại, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu…) Có thể biểu diễn mối quan hệ của diện tích giao thông tĩnh và các yếu tố thông qua mối quan hệ sau: Dgtt = f (S, N, d, G, A, M, O) 2. Các khu chức năng trong đô thị Do đặc điểm nhu cầu đi lại, nhu cầu giao thông tĩnh mỗi khu chức năng trong đô thị khác nhau cần tiến hành phân chia đô thị thành các khu chức năng khác nhau. Mỗi đô thị có thể phân thành một số khu chức năng nhất định, việc phân khu chức năng đô thị nhằm giới hạn vùng tính toán để đảm bảo sự chính xác của kết quả tính toán. Trong đô thị thường bao gồm những khu chức năng chính sau đây: khu trung tâm thương mại; khu công nghiệp nhẹ lắp ráp, chế tạo nhỏ, tiểu thủ công nghiệp; khu vực công nghiệp nặng; khu vực sản xuất nông nghiệp (được hình thành dưới dạng vành đai cây xanh, bao quanh đô thị để phục vụ cho khu vực nội đô); khu vực dân cư tập trung; khu giải trí; khu cơ sở hạ tầng xã hội đô thị (y tế, văn hoá, giáo dục,..); khu vực ngoại ô (các đô thị vệ tinh). 3. Xác định nhu cầu quỹ đất cho giao thông tĩnh Xác định nhu cầu đi lại của từng khu chức năng (gồm nhu cầu đi, nhu cầu đến và nhu cầu thông qua); lựa chọn đơn vị tính toán: Nhu cầu đi lại gồm hàng hoá và hành khách được tính toán trong một cao điểm nhất định: cao điểm giờ, cao điểm ngày... Xác định số lượng phương tiện để đáp ứng nhu cầu đi lại; quy đổi phương tiện phươngVTKT tiện khác nhau ra phương tiện chuẩn nhằm đơn giản hoá trong tính toán. Xác định công suất phục vụ tối đa của hệ thống giao thông tĩnh; xác định quỹ đất dành cho giao thông tĩnh tự bảo quản và giao thông tĩnh công cộng trên cơ sở số lượng phương tiện có khả năng tự bảo quản và số phương tiện không có khả năng tự bảo quản. 4. Các phương pháp xác định quỹ đất trong đô thị - Phương pháp thứ nhất Xác định ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: