BÁO CÁO KHOA HỌC: SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA GIỐNG LÚA TÁM THƠM ĐỘT BIẾN VÀ CÁC DÒNG LÚA ĐỘT BIẾN TRIỂN VỌNG TỪ CÁC GIỐNG LÚA THUỘC LOẠI HÌNH JAPONICA VỚI CON LAI F1
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 311.97 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực lâu đời nhất, phổ biến nhất. Trên thế giới, về mặt diện tích gieo trồng, lúa đứng thứ hai sau lúa mì; về tổng sản lượng, lúa đứng thứ ba sau lúa mì và ngô. Lúa được trồng ở 112 nước, là lương thực của hơn 54% dân số thế giới. Ở một số nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêsia, Nhật Bản, ViệtNam...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA GIỐNG LÚA TÁM THƠM ĐỘT BIẾN VÀ CÁC DÒNG LÚA ĐỘT BIẾN TRIỂN VỌNG TỪ CÁC GIỐNG LÚA THUỘC LOẠI HÌNH JAPONICA VỚI CON LAI F1"SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SINH TRƯỞNGVÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA GIỐNG LÚA TÁMTHƠM ĐỘT BIẾN VÀ CÁC DÒNG LÚA ĐỘT BIẾNTRIỂN VỌNG TỪ CÁC GIỐNG LÚA THUỘC LOẠIHÌNH JAPONICA VỚI CON LAI F1Nguyễn Minh CôngTrường Đại học Sư phạm Hà NộiHoàng Trọng PhánĐại học Sư phạm, Đại học HuếChu Thị Minh PhươngSở GD-ĐT tỉnh Quảng NinhĐẶT VẤN ĐỀCây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực lâu đời nhất,phổ biến nhất. Trên thế giới, về mặt diện tích gieo trồng,lúa đứng thứ hai sau lúa mì; về tổng sản lượng, lúa đứngthứ ba sau lúa mì và ngô. Lúa được trồng ở 112 nước, làlương thực của hơn 54% dân số thế giới. Ở một số nướcnhư Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêsia, Nhật Bản, ViệtNam....lúa là cây lương thực chính [2]. Về giá trị kinh tế,lúa gạo là mặt hàng xuất khẩu của một số nước, do lúa gạolà cây lương thực có giá trị dinh dưỡng cao [5]. Những nămgần đây, sản xuất lúa gạo ở nước ta đã có những bước pháttriển đáng kể và đang hướng tới nền sản xuất hàng hóa.Mặt khác do đời sống của người dân không ngừng được cảithiện, nên từ nhu cầu đủ no đã và đang tiến tới nhu cầu ănngon. Vì vậy, nhu cầu về gạo đặc sản có chất lượng caocũng không ngừng tăng nhanh. Đột biến thực nghiệm làmột trong những phương pháp mang lại hiệu quả trong việccải tiến các giống cũ và tạo ra những giống cây trồng mới.Tuy nhiên cũng cần thiết phải xác định, so sánh các chỉ tiêusinh trưởng và phẩm chất hạt gạo của các giống và dònglúa đột biến với con lai của chúng. Về phương diện sảnxuất, từ những nghiên cứu trên có thể phát hiện ra các tổhợp lai thích hợp giữa các giống và dòng lúa đột biếnnghiên cứu để góp phần làm cơ sở chọn tạo ra các giốnglúa vừa có năng suất cao, ổn định, vừa có phẩm chất gạongon. Trong bài này chúng tôi giới thiệu kết quả nghiêncứu so sánh một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phẩm chất hạtgạo của giống lúa Tám thơm đột biến với các dòng đột biếntriển vọng từ các giống lúa Japonica (O. sativa L.) với conlai F1 của chúng.1. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.1. Vật liệu- Giống lúa Tám thơm đột biến (TTĐB) do trường Đại họcSư phạm Hà Nội và Viện Di truyền Nông nghiệp tạo ra từgiống lúa gốc Tám thơm Hải Hậu, và được công nhận làgiống lúa mới cấp Quốc gia năm 2000.- Bốn dòng lúa đột biến: Bầu Yên Sơn – 3 (BYS3); CanhNông Bắc Ninh – 1 (CNBN1) ; Canh Nông Bắc Ninh – 3(CNBN3) ; Canh Nông Mỹ Tho – 2 (CNMT2), do HoàngTrọng Phán, Nguyễn Minh Công, Trần Duy Qúy tạo ra từcác giống lúa thuộc loại hình Japonica (O sativa L.) (BầuYên Sơn, Canh Nông Bắc Ninh, Canh Nông Mỹ Tho), năm2000 [6].- Địa điểm gieo trồng: Trại Khảo – Kiểm nghiệm giống câytrồng Từ Liêm - Hà Nội.- Vụ trồng: Vụ xuân năm 2004.1.2. Phương pháp- Ở vụ xuân năm 2004, chúng tôi thực hiện 4 tổ hợp laigồm 8 phép lai thuận, nghịch giữa giống lúa TTĐB với 4dòng lúa đột biến nói trên bằng phương pháp cắt vỏ trấu tạiTrại Khảo -Kiểm nghiệm giống cây trồng Từ Liêm – HàNội [4] . Các hạt lai F1 được gieo đồng thời với hạt của bốmẹ ở các luống sát cạnh nhau để thuận tiện cho việc đánhgiá.- Việc gieo cấy, chăm sóc và bảo vệ thực vật theo quy trìnhkhảo nghiệm giống lúa hiện hành- Việc thu thập các số liệu được tiến hành bằng quan sát đođếm. Các chỉ tiêu về sinh trưởng của các giống và dòng lúabố , mẹ, F1 được thu thập theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánhgiá nguồn gen lúa” (INGER,1996) [7].- Để xác định hàm lượng protein tinh, chúng tôi bóc vỏtrấu, nghiền, rây tạo bột mịn, sấy khô ở 800C. Định lượngprotein theo phương pháp Kjeldalh.[4]- Để xác định hàm lượng amylose, các mẫu gạo xay đượctrà cùng độ trắng, nghiền nhỏ ở kích thước 60 mesh và lưutrong phòng thí nghiệm 2 ngày để độ ẩm bằng nhau. Địnhlượng amylose theo phương pháp Sadavisan và Manikam(1992).[4]. Việc phân tích được thực hiện tại phòng thínghiệm của Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm, 02Nguyễn Văn Thủ – Quận I – TP Hồ Chí Minh.2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN2.1. So sánh một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các giốngvà dòng lúa đột biến nghiên cứu với con lai F1 củachúng.Bảng 1: Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các giống, dònglúa đột biến nghiên cứu và con lai F1 của chúng.2.1.1. Thời gian sinh trưởng ( TGST)Số liệu trình bày trong bảng 1 cho thấy, trong các giống vàdòng lúa đột biến nghiên cứu thì các dòng đột biến triểnvọng từ các giống lúa Japonica (O sativa L.) hầu như cóTGST ngắn hơn so với giống lúa TTĐB; cụ thể là các dòngđột biến: BYS3, CNBN1 , CNBN3, CNMT2 có TGST từ 150– 155 ngày, trong đó dòng đột biến CNBN1 có TGST ngắnnhất là 150 ngày ở vụ xuân 2004. TGST ngắn là đặc điểmcó lợi cho con người và đặc điểm này ở các dòng lúa độtbiến nói trên đã được duy trì ở con lai F1, điều này được thểhiện qua các số liệu về TGST ở con lai F1 trong tất cả cácphép lai thuận và nghịch ở các tổ hợp lai nghiên cứu tron ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA GIỐNG LÚA TÁM THƠM ĐỘT BIẾN VÀ CÁC DÒNG LÚA ĐỘT BIẾN TRIỂN VỌNG TỪ CÁC GIỐNG LÚA THUỘC LOẠI HÌNH JAPONICA VỚI CON LAI F1"SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SINH TRƯỞNGVÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA GIỐNG LÚA TÁMTHƠM ĐỘT BIẾN VÀ CÁC DÒNG LÚA ĐỘT BIẾNTRIỂN VỌNG TỪ CÁC GIỐNG LÚA THUỘC LOẠIHÌNH JAPONICA VỚI CON LAI F1Nguyễn Minh CôngTrường Đại học Sư phạm Hà NộiHoàng Trọng PhánĐại học Sư phạm, Đại học HuếChu Thị Minh PhươngSở GD-ĐT tỉnh Quảng NinhĐẶT VẤN ĐỀCây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực lâu đời nhất,phổ biến nhất. Trên thế giới, về mặt diện tích gieo trồng,lúa đứng thứ hai sau lúa mì; về tổng sản lượng, lúa đứngthứ ba sau lúa mì và ngô. Lúa được trồng ở 112 nước, làlương thực của hơn 54% dân số thế giới. Ở một số nướcnhư Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêsia, Nhật Bản, ViệtNam....lúa là cây lương thực chính [2]. Về giá trị kinh tế,lúa gạo là mặt hàng xuất khẩu của một số nước, do lúa gạolà cây lương thực có giá trị dinh dưỡng cao [5]. Những nămgần đây, sản xuất lúa gạo ở nước ta đã có những bước pháttriển đáng kể và đang hướng tới nền sản xuất hàng hóa.Mặt khác do đời sống của người dân không ngừng được cảithiện, nên từ nhu cầu đủ no đã và đang tiến tới nhu cầu ănngon. Vì vậy, nhu cầu về gạo đặc sản có chất lượng caocũng không ngừng tăng nhanh. Đột biến thực nghiệm làmột trong những phương pháp mang lại hiệu quả trong việccải tiến các giống cũ và tạo ra những giống cây trồng mới.Tuy nhiên cũng cần thiết phải xác định, so sánh các chỉ tiêusinh trưởng và phẩm chất hạt gạo của các giống và dònglúa đột biến với con lai của chúng. Về phương diện sảnxuất, từ những nghiên cứu trên có thể phát hiện ra các tổhợp lai thích hợp giữa các giống và dòng lúa đột biếnnghiên cứu để góp phần làm cơ sở chọn tạo ra các giốnglúa vừa có năng suất cao, ổn định, vừa có phẩm chất gạongon. Trong bài này chúng tôi giới thiệu kết quả nghiêncứu so sánh một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phẩm chất hạtgạo của giống lúa Tám thơm đột biến với các dòng đột biếntriển vọng từ các giống lúa Japonica (O. sativa L.) với conlai F1 của chúng.1. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.1. Vật liệu- Giống lúa Tám thơm đột biến (TTĐB) do trường Đại họcSư phạm Hà Nội và Viện Di truyền Nông nghiệp tạo ra từgiống lúa gốc Tám thơm Hải Hậu, và được công nhận làgiống lúa mới cấp Quốc gia năm 2000.- Bốn dòng lúa đột biến: Bầu Yên Sơn – 3 (BYS3); CanhNông Bắc Ninh – 1 (CNBN1) ; Canh Nông Bắc Ninh – 3(CNBN3) ; Canh Nông Mỹ Tho – 2 (CNMT2), do HoàngTrọng Phán, Nguyễn Minh Công, Trần Duy Qúy tạo ra từcác giống lúa thuộc loại hình Japonica (O sativa L.) (BầuYên Sơn, Canh Nông Bắc Ninh, Canh Nông Mỹ Tho), năm2000 [6].- Địa điểm gieo trồng: Trại Khảo – Kiểm nghiệm giống câytrồng Từ Liêm - Hà Nội.- Vụ trồng: Vụ xuân năm 2004.1.2. Phương pháp- Ở vụ xuân năm 2004, chúng tôi thực hiện 4 tổ hợp laigồm 8 phép lai thuận, nghịch giữa giống lúa TTĐB với 4dòng lúa đột biến nói trên bằng phương pháp cắt vỏ trấu tạiTrại Khảo -Kiểm nghiệm giống cây trồng Từ Liêm – HàNội [4] . Các hạt lai F1 được gieo đồng thời với hạt của bốmẹ ở các luống sát cạnh nhau để thuận tiện cho việc đánhgiá.- Việc gieo cấy, chăm sóc và bảo vệ thực vật theo quy trìnhkhảo nghiệm giống lúa hiện hành- Việc thu thập các số liệu được tiến hành bằng quan sát đođếm. Các chỉ tiêu về sinh trưởng của các giống và dòng lúabố , mẹ, F1 được thu thập theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánhgiá nguồn gen lúa” (INGER,1996) [7].- Để xác định hàm lượng protein tinh, chúng tôi bóc vỏtrấu, nghiền, rây tạo bột mịn, sấy khô ở 800C. Định lượngprotein theo phương pháp Kjeldalh.[4]- Để xác định hàm lượng amylose, các mẫu gạo xay đượctrà cùng độ trắng, nghiền nhỏ ở kích thước 60 mesh và lưutrong phòng thí nghiệm 2 ngày để độ ẩm bằng nhau. Địnhlượng amylose theo phương pháp Sadavisan và Manikam(1992).[4]. Việc phân tích được thực hiện tại phòng thínghiệm của Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm, 02Nguyễn Văn Thủ – Quận I – TP Hồ Chí Minh.2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN2.1. So sánh một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các giốngvà dòng lúa đột biến nghiên cứu với con lai F1 củachúng.Bảng 1: Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các giống, dònglúa đột biến nghiên cứu và con lai F1 của chúng.2.1.1. Thời gian sinh trưởng ( TGST)Số liệu trình bày trong bảng 1 cho thấy, trong các giống vàdòng lúa đột biến nghiên cứu thì các dòng đột biến triểnvọng từ các giống lúa Japonica (O sativa L.) hầu như cóTGST ngắn hơn so với giống lúa TTĐB; cụ thể là các dòngđột biến: BYS3, CNBN1 , CNBN3, CNMT2 có TGST từ 150– 155 ngày, trong đó dòng đột biến CNBN1 có TGST ngắnnhất là 150 ngày ở vụ xuân 2004. TGST ngắn là đặc điểmcó lợi cho con người và đặc điểm này ở các dòng lúa độtbiến nói trên đã được duy trì ở con lai F1, điều này được thểhiện qua các số liệu về TGST ở con lai F1 trong tất cả cácphép lai thuận và nghịch ở các tổ hợp lai nghiên cứu tron ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khao học báo cáo sinh học báo cáo về thủy sản các tài liệu về sinh học tài liệu nghiên cứu về vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 80 0 0
-
13 trang 26 0 0
-
Báo cáo môn học: Công Nghệ Di Truyền
14 trang 20 0 0 -
41 trang 20 0 0
-
7 trang 20 0 0
-
20 trang 20 0 0
-
11 trang 19 0 0
-
8 trang 19 0 0
-
Báo cáo sinh học: Regulation of FeLV-945 by c-Myb binding and CBP recruitment to the LTR
10 trang 18 0 0 -
7 trang 17 0 0