BÁO CÁO KHOA HỌC: TẢO GIÁP (DINOFLAGELLATA) VÙNG CỬA SÔNG LAM, NGHỆ AN
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 253.89 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cửa sông Lam (Cửa Hội) tỉnh Nghệ An là nơi chuyển tiếp giữa sông Lam (1 trong 9 con sông lớn nhất của Việt Nam) và biển Đông, với sự phân bố của nhiều quần xã sinh vật thích nghi và khá ổn định, trong đó có tảo giáp (Dinoflagellata) [1, 2, 4, 5].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "TẢO GIÁP (DINOFLAGELLATA) VÙNG CỬA SÔNG LAM, NGHỆ AN" TẢO GIÁP (DINOFLAGELLATA) VÙNG CỬA SÔNG LAM, NGHỆ AN Lê Thị Thuý Hà, Võ Hành Trường Đại học Vinh Dương Đức TiếnTrung tâm Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà NộiI. ĐẶT VẤN ĐỀCửa sông Lam (Cửa Hội) tỉnh Nghệ An là nơi chuyển tiếpgiữa sông Lam (1 trong 9 con sông lớn nhất của Việt Nam)và biển Đông, với sự phân bố của nhiều quần xã sinh vậtthích nghi và khá ổn định, trong đó có tảo giáp(Dinoflagellata) [1, 2, 4, 5].Bài báo này nhằm giới thiệu kết quả điều tra tảo giáp ở CửaHội trong năm 2000 và 2001.II. MẪU VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu tảo được thu bằng lưới vớt thực vật nổi N0 75 ở tầngmặt (0 - 20 cm) tại 3 điểm (2 điểm hai bên bờ và 1 điểm ởgiữa dòng) trên một mặt cắt ngang của cửa sông cách biểnkhoảng 1 km và được cố định bằng foocmol 4%. Đã tiếnhành thu 4 đợt mẫu:- Đợt 1 vào ngày 02 tháng 01 năm 2000 (nhiệt độ nước :22,80C ; độ muối trung bình 8‰)- Đợt 2: vào ngày 09 tháng 11 năm 2000 (nhiệt độ nước :21,50C ;độ muối trung bình 5,33‰)- Đợt 3: vào ngày 08 tháng 4 năm 2001 (nhiệt độ nước:32,10C ; độ muối trung bình 11,33‰)- Đợt 4: vào ngày 13 tháng 10 năm 2001 (nhiệt độ nước24,70C ; độ muối trung bình 5,33‰).Mẫu tảo được nhuộm bằng Calco Flo và được quan sátdưới kính hiển vi Leica DMLB với độ phóng đại 100đến1000 lần. Chụp ảnh bằng máy ảnh Leika MPS 60 vàOlympus.Để định danh các loài tảo giáp, chúng tôi sử dụng các tàiliệu [6, 7, 8, 9 ] tham khảo thêm Hoàng Quốc Trương [ 5 ].Công việc được tiến hành tại Trường Đại học Vinh và ViệnHải dương học Nha Trang thuộc Trung tâm Khoa học Tựnhiên và Công nghệ Quốc Gia.Xác định mức độ gặp theo thang Vislous [10 ] .III. KẾT QUẢ1. Sự đa dạng trong thành phần loàiĐã xác định được 21 loài tảo giáp, chúng thuộc 9 chi, 8 họvà 3 bộ. Danh lục thành phần loài và mức độ gặp của chúngđươc thể hiện ở bảng 1. Bảng 1: Danh lục thành phần loài tảo giáp và mức độ gặp của chúng ở Cửa Hội (Sông Lam), tỉnh Nghệ AnBộ có nhiều loài nhất là Gonyaulacales (17 loài), 2 bộ cònlại Prorocentrales và Dinophysiales mỗi bộ mới gặp 2 loài.Có 2 chi có số loài gặp nhiều nhất, đó là Ceratium (5 loài)và Gonyaulax (4 loài),riêng các chi Alexandrium vàPeridinium mỗi chi gặp 1 loài. Đặc biệt đã phát hiện đượcloài Alexandrium pseudogonyaulax (Bieccheler) Horiguchiex Kita & Fukuyo và Dinophysis caudata Saville-Kent lànhững loài tảo độc .So sánh với kết quả nghiên cứu của Trương Ngọc An vàHàn Ngọc Lương ở các cửa sông Hồng, sông Ninh Cơ vàsông Đáy (tỉnh Hà Nam Ninh) [1] thì số loài tảo giáp ở CửaHội (cửa sông Lam) gặp nhiều hơn 3 loài (18 trên 21 loàitương ứng), giữa chúng có 6 loài chung, đó là: Dinophysiscaudata, Ceratium furca, Ceratium fusus, Ceratiumtrichoceros, Ceratium tripos và Pyrophacus horologium,chúng đều là những loài có nguồn gốc ở biển, ưa nhiệt vàrộng muối.2. Đặc điểm biến động thành phần loài tảo giáp ở CửaHội (sông Lam)Xét về mức độ gặp của các loài tảo giáp qua 4 đợt thu mẫu,kết quả cho thấy có sự khác nhau rõ rệt. Ở đợt 1 (mẫu thuvào 02/01/2000) và đợt 2 (thu ngày 09/11/2001) chỉ gặp 6loài với tần suất thấp, đó là Prorocentrum micans,Ceratium furca, Ceratium trichoceros, Peridiniumquinquecome, Protoperidinium oceanicum vàProtoperidinium cf. steinii. Những loài này thuộc diện phânbố rộng ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Đối chiếuvới các số liệu về nhiệt độ và độ mặn của nước tại thờiđiểm thu mẫu thì nhiệt độ của nước ở cửa sông thấp (dưới23 độ C) độ mặn không cao (dưới 8‰ ) là phù hợp cho sựsinh trưởng và phát triển của các loài trên.Kết quả phân tích mẫu của đợt 3 (thu vào ngày 08/4/2001)chúng tôi đã xác định được 18 loài - chiếm 85,71% tổng sốloài đã được phát hiện, trong đó các loài thường gặp là:Prorocentrum micans, Dinophysis caudata, Ceratiumtrichoceros, Goniaulax polygrama, Protoperidinium cf.steinii, đặc biệt Ceratium furca gặp ở mật độ rất cao. Xétvề nhu cầu sinh thái thì những loài trên chủ yếu đều là cưdân của nước mặn và nước lợ. Tại thời điểm thu mẫuthuộc vào mùa khô lưu lượng nước sông giảm xuống rõ rệt,khối nước biển lấn át hẵn khối nước ngọt nên độ muối củavùng Cửa Hội tăng lên và đạt 11,33‰ - cao nhất so với cácđợt thu mẫu khác ( ở cửa sông Hồng và sông Đáy độ muốivào mùa khô cao nhất cũng chỉ tới 4,64‰ và 2,12‰ tươngứng [1 ] ). Theo chúng tôi, đây chính là yếu tố có tính chấtquyết định sự phong phú về thành phần loài cũng như sựhiện diện với mức độ cao của tảo giáp (Dinoflagellata ) vàotháng 4 năm 2001 ở Cửa Hội.Ở đợt 4, mẫu thu vào ngày 13/10/2001, lúc này ở Nghệ Anđang là mùa mưa, nước ngọt từ thượng nguồn của sông Cảđổ về nhiều làm giảm độ muối ở vùng cửa Hội xuống còn5,33‰, thời điểm này chúng tôi đã phát hiên được16 loài,ngoại trừ Ceratium furca có tần số gặp tương đối cao, còncác loài khác gặp ở mức độ ít. Xét về tính chất sinh thái củacác loà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "TẢO GIÁP (DINOFLAGELLATA) VÙNG CỬA SÔNG LAM, NGHỆ AN" TẢO GIÁP (DINOFLAGELLATA) VÙNG CỬA SÔNG LAM, NGHỆ AN Lê Thị Thuý Hà, Võ Hành Trường Đại học Vinh Dương Đức TiếnTrung tâm Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà NộiI. ĐẶT VẤN ĐỀCửa sông Lam (Cửa Hội) tỉnh Nghệ An là nơi chuyển tiếpgiữa sông Lam (1 trong 9 con sông lớn nhất của Việt Nam)và biển Đông, với sự phân bố của nhiều quần xã sinh vậtthích nghi và khá ổn định, trong đó có tảo giáp(Dinoflagellata) [1, 2, 4, 5].Bài báo này nhằm giới thiệu kết quả điều tra tảo giáp ở CửaHội trong năm 2000 và 2001.II. MẪU VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu tảo được thu bằng lưới vớt thực vật nổi N0 75 ở tầngmặt (0 - 20 cm) tại 3 điểm (2 điểm hai bên bờ và 1 điểm ởgiữa dòng) trên một mặt cắt ngang của cửa sông cách biểnkhoảng 1 km và được cố định bằng foocmol 4%. Đã tiếnhành thu 4 đợt mẫu:- Đợt 1 vào ngày 02 tháng 01 năm 2000 (nhiệt độ nước :22,80C ; độ muối trung bình 8‰)- Đợt 2: vào ngày 09 tháng 11 năm 2000 (nhiệt độ nước :21,50C ;độ muối trung bình 5,33‰)- Đợt 3: vào ngày 08 tháng 4 năm 2001 (nhiệt độ nước:32,10C ; độ muối trung bình 11,33‰)- Đợt 4: vào ngày 13 tháng 10 năm 2001 (nhiệt độ nước24,70C ; độ muối trung bình 5,33‰).Mẫu tảo được nhuộm bằng Calco Flo và được quan sátdưới kính hiển vi Leica DMLB với độ phóng đại 100đến1000 lần. Chụp ảnh bằng máy ảnh Leika MPS 60 vàOlympus.Để định danh các loài tảo giáp, chúng tôi sử dụng các tàiliệu [6, 7, 8, 9 ] tham khảo thêm Hoàng Quốc Trương [ 5 ].Công việc được tiến hành tại Trường Đại học Vinh và ViệnHải dương học Nha Trang thuộc Trung tâm Khoa học Tựnhiên và Công nghệ Quốc Gia.Xác định mức độ gặp theo thang Vislous [10 ] .III. KẾT QUẢ1. Sự đa dạng trong thành phần loàiĐã xác định được 21 loài tảo giáp, chúng thuộc 9 chi, 8 họvà 3 bộ. Danh lục thành phần loài và mức độ gặp của chúngđươc thể hiện ở bảng 1. Bảng 1: Danh lục thành phần loài tảo giáp và mức độ gặp của chúng ở Cửa Hội (Sông Lam), tỉnh Nghệ AnBộ có nhiều loài nhất là Gonyaulacales (17 loài), 2 bộ cònlại Prorocentrales và Dinophysiales mỗi bộ mới gặp 2 loài.Có 2 chi có số loài gặp nhiều nhất, đó là Ceratium (5 loài)và Gonyaulax (4 loài),riêng các chi Alexandrium vàPeridinium mỗi chi gặp 1 loài. Đặc biệt đã phát hiện đượcloài Alexandrium pseudogonyaulax (Bieccheler) Horiguchiex Kita & Fukuyo và Dinophysis caudata Saville-Kent lànhững loài tảo độc .So sánh với kết quả nghiên cứu của Trương Ngọc An vàHàn Ngọc Lương ở các cửa sông Hồng, sông Ninh Cơ vàsông Đáy (tỉnh Hà Nam Ninh) [1] thì số loài tảo giáp ở CửaHội (cửa sông Lam) gặp nhiều hơn 3 loài (18 trên 21 loàitương ứng), giữa chúng có 6 loài chung, đó là: Dinophysiscaudata, Ceratium furca, Ceratium fusus, Ceratiumtrichoceros, Ceratium tripos và Pyrophacus horologium,chúng đều là những loài có nguồn gốc ở biển, ưa nhiệt vàrộng muối.2. Đặc điểm biến động thành phần loài tảo giáp ở CửaHội (sông Lam)Xét về mức độ gặp của các loài tảo giáp qua 4 đợt thu mẫu,kết quả cho thấy có sự khác nhau rõ rệt. Ở đợt 1 (mẫu thuvào 02/01/2000) và đợt 2 (thu ngày 09/11/2001) chỉ gặp 6loài với tần suất thấp, đó là Prorocentrum micans,Ceratium furca, Ceratium trichoceros, Peridiniumquinquecome, Protoperidinium oceanicum vàProtoperidinium cf. steinii. Những loài này thuộc diện phânbố rộng ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Đối chiếuvới các số liệu về nhiệt độ và độ mặn của nước tại thờiđiểm thu mẫu thì nhiệt độ của nước ở cửa sông thấp (dưới23 độ C) độ mặn không cao (dưới 8‰ ) là phù hợp cho sựsinh trưởng và phát triển của các loài trên.Kết quả phân tích mẫu của đợt 3 (thu vào ngày 08/4/2001)chúng tôi đã xác định được 18 loài - chiếm 85,71% tổng sốloài đã được phát hiện, trong đó các loài thường gặp là:Prorocentrum micans, Dinophysis caudata, Ceratiumtrichoceros, Goniaulax polygrama, Protoperidinium cf.steinii, đặc biệt Ceratium furca gặp ở mật độ rất cao. Xétvề nhu cầu sinh thái thì những loài trên chủ yếu đều là cưdân của nước mặn và nước lợ. Tại thời điểm thu mẫuthuộc vào mùa khô lưu lượng nước sông giảm xuống rõ rệt,khối nước biển lấn át hẵn khối nước ngọt nên độ muối củavùng Cửa Hội tăng lên và đạt 11,33‰ - cao nhất so với cácđợt thu mẫu khác ( ở cửa sông Hồng và sông Đáy độ muốivào mùa khô cao nhất cũng chỉ tới 4,64‰ và 2,12‰ tươngứng [1 ] ). Theo chúng tôi, đây chính là yếu tố có tính chấtquyết định sự phong phú về thành phần loài cũng như sựhiện diện với mức độ cao của tảo giáp (Dinoflagellata ) vàotháng 4 năm 2001 ở Cửa Hội.Ở đợt 4, mẫu thu vào ngày 13/10/2001, lúc này ở Nghệ Anđang là mùa mưa, nước ngọt từ thượng nguồn của sông Cảđổ về nhiều làm giảm độ muối ở vùng cửa Hội xuống còn5,33‰, thời điểm này chúng tôi đã phát hiên được16 loài,ngoại trừ Ceratium furca có tần số gặp tương đối cao, còncác loài khác gặp ở mức độ ít. Xét về tính chất sinh thái củacác loà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khao học báo cáo sinh học báo cáo về thủy sản các tài liệu về sinh học tài liệu nghiên cứu về vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 80 0 0
-
13 trang 26 0 0
-
Báo cáo môn học: Công Nghệ Di Truyền
14 trang 20 0 0 -
41 trang 20 0 0
-
7 trang 20 0 0
-
20 trang 20 0 0
-
11 trang 19 0 0
-
8 trang 19 0 0
-
Báo cáo sinh học: Regulation of FeLV-945 by c-Myb binding and CBP recruitment to the LTR
10 trang 18 0 0 -
7 trang 17 0 0