Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC: TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 16. THÊM MỘT SỐ DẪN LIỆU VỀ TUBOCAPSICUM (WETTST.) MAKINO ỚT HOA VÀNG VÀ T. ANOMALUM (FRANCH. & SAV.) MAKINO ỚT HOA VÀNG (HỌ SOLANACEAE CÀ), CHI VÀ LOÀI ÍT ĐƯỢC BIẾT CỦA H

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 255.53 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Capsicum anomale Franch. & Sav. là một loài thuộc họ Cà Solanaceae phân bố khá rộng ở châu Á (Nhật Bản, Hàn quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Philíppin vàInđônêxia).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC: "TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 16. THÊM MỘT SỐ DẪN LIỆU VỀ TUBOCAPSICUM (WETTST.) MAKINO ỚT HOA VÀNG VÀ T. ANOMALUM (FRANCH. & SAV.) MAKINO ỚT HOA VÀNG (HỌ SOLANACEAE CÀ), CHI VÀ LOÀI ÍT ĐƯỢC BIẾT CỦA H"TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 16.THÊM MỘT SỐ DẪN LIỆU VỀ TUBOCAPSICUM(WETTST.) MAKINO ỚT HOA VÀNG VÀ T.ANOMALUM (FRANCH. & SAV.) MAKINO ỚTHOA VÀNG (HỌ SOLANACEAE CÀ), CHI VÀ LOÀIÍT ĐƯỢC BIẾT CỦA HLê Kim Biên, Nguyễn Tiến HiệpViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtD.D. SoejartoTrường Đại học Illinoi và Field Museum tại ChicagôNguyễn Mạnh CườngVườn Quốc gia Cúc PhươngPhan Kế LộcTrường Đại học khoa học tự nhiên & Viện Sinh thái và Tàinguyên sinh vậtCapsicum anomale Franch. & Sav. là một loài thuộc họ CàSolanaceae phân bố khá rộng ở châu Á (Nhật Bản, Hànquốc, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Philíppin vàInđônêxia). Trong khi có rất nhiều đặc điểm chung với cácloài khác của chi Capsicum thì nó cũng có một số sai khácrõ rệt nên ngay từ cuối thể kỷ 19 Wettstein (1891) đã xếpnó vào một tông riêng chỉ có một loài, sect. TubocapsicumWettst. với đặc điểm phân biệt lúc đầu chỉ là “hoa hìnhchuông rộng”. Năm 1908 Makino nâng tông này lên thànhchi, Tubocapsicum Makino chỉ có một loài, Tubocapsicumanomalum (Franch. & Sav.) Makino. Trừ một số ít nhà thựcvật học như Mabberley (1993) còn rất nhiều người khác (vídụ: Anonymous, 1979; D’Arcy et al., 1998, 2001; Kuang &Lu, 1978; Nguyễn Tiến Bân, 1997; Phạm Hoàng Hộ, 1993;Zhang, 1999; Zhang et al., 1994) đều thống nhất với quanđiểm của Makino nêu ở trên. Gần đây D’Arcy và các đồngtác giả (2001) đã nghiên cứu thêm nhiều đặc điểm củaTubocapsicum anomalum (cây sống và các mẫu vật khônhư hình thái sinh trưởng, mô học các cơ quan sinh dưỡng,lỗ khí, cấu trúc hoa, hệ gân, cấu trúc quả, hạt và hạt phấn),và các kết quả thu được đã xác nhận tính hợp lý của việcthành lập chi Tubocapsicum độc lập này. Tubocapsicumphân biệt với Capsicum chủ yếu ở hoa màu vàng tươi(không phải màu trắng), quả mọng hình cầu (không phảiquả nạc khô có hình dạng khác nhau) và bao phấn màuvàng nhạt (không phải màu tía). Tubocapsicum cũng cómột số đặc điểm gần với Lycium L., nhưng ở Lycium L.tràng có màu trắng hay xanh da trời, cây dạng bụi và có gaivà lá thường hẹp hơn 2 cm (D’Arcy et al., 1998, 2001;Kuang & Lu, 1978; Zhang, 1999; Zhang et al., 1994).Chi Tubocapsicum và loài T. anomalum (= C. anomalum)trước đây chưa gặp ở Việt Nam (Bonati, 1914; Kuang &Lu, 1978; Zhang et al., 1994; DArcy & Peng, 1998;Zhang, 1999), mặc dầu Phạm Hoàng Hộ (1993) có ghi tênnày trong công trình của mình nhưng không chỉ rõ có ởViệt Nam hay không. Nguyễn Tiến Bân (1997) là người đầutiên và duy nhất cho đến nay ghi nhận chúng có ở ViệtNam, nhưng qua tài liệu đó chúng ta không biết được sựphân bố một cách cụ thể. Trong bài báo này chúng tôimuốn cung cấp thêm một số dẫn liệu về chi và loài thực vậtcòn rất ít được biết đến này dựa trên kết quả nghiên cứumột số dẫn liệu và mẫu vật thu thập được trong một số đợtnghiên cứu thực địa gần đây.Tubocapsicum (Wettst.) Makino, Bot. Mag. (Tokyo) 22:18. 1908; Kuang & A.M. Lu, in Kuang & A.M. Lu (eds.).Fl. Reipubl. Popularis Sin. 67 (1): 64. 1978; Anonymous,in Fl. Yunn. 2: 561. 1979; Zhang et al., in Z.Y. Wu & P. H.Raven (eds.). Fl. China 17: 313. 1994; Zhang, in L.K. Fu &T. Hong (eds.). Higher Pl. China 9: 220. 1999; DArcy &C.I. Peng, in T.C. Huang (ed.). Fl. Taiw. ed. 2, 4: 580.1998; DArcy et al., Bot. Bull. Acad. Sin. 42: 67-84. 2001.-Capsicum sect. Tubocapsicum Wettst., in Engl. & Prantl,Nat. Pflanzenfam. 4(3b): 21. 1895.- Ớt hoa vàng.Cỏ nhiều năm sống ngắn, có lông đơn nhỏ, sau trở nênnhẵn dần. Lá mọc cách hay gần đối và to nhỏ không đều,có cuống; phiến lá đơn, gần nguyên. Cụm hoa gồm các hoađơn độc hay nhóm vài hoa trên cành rất ngắn ở nách lá.Hoa đối xứng toả tròn, mẫu 5; cuống mảnh. Đài hình chénngắn, chóp gần cụt. Tràng màu vàng, hình chuông rộng, cóthuỳ ở chóp, cuộn ra ngoài. Nhị đực đính ở phần trên cùngcủa ống tràng, có chỉ nhị đực dính với phần gốc của phiến,gốc xoè rộng, thót dần thành cổ mảnh ngay dưới chỗ đínhvào bao phấn; bao phấn màu vàng, hình trứng, đính lưng,gốc hình tim, mở bởi khe dọc. Đĩa tuyến mật không thấyrõ. Bầu 2 ô; noãn nhiều. Núm nhị cái hình đầu. Quả cócuống, treo, hình cầu, mọng nước, khi chín màu đỏ. Hạthình đĩa.Chi gồm 1 loài, phân bố ở phần đông châu Á. Theo DArcyet al. (2001) còn có loài thứ hai, T. obtusum (Makino)Kitamura. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản và cho đếnnay vẫn chưa biết được đầy đủ. Trước đây Makino (1908)chỉ cho taxôn này thuộc bậc thứ của loài Tubocapsicumanomalum (Franch. & Sav.) Makino, var. obtusum Makino.Tubocapsicum anomalum (Franch. & Sav.) Makino, l.c.:19; Kuang & A.M. Lu, l.c.: 64, fig. 17; Anonymous, l.c. :561, fig. 158: 3; Zhang et al., l.c.: 314; T.L. Zhang, in Z.Y.Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China Illustrations 17: 380,fig. 380. 1998; Zhang, l.c.: 220; DArcy & C.I. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: