Danh mục

Báo cáo khoa học : XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CÁC THÀNH PHẦN XƠ DỪA, CÁM GẠO, BỘT ĐẬU TƯƠNG VÀ URÊ ĐỂ CÁC CHỦNG NẤM MỐC

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 417.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Endo--1,4-mannanase (EC 3.2.1.78) là enzyme xúc tác thủy phân ngẫu nhiên các liên kết -1,4-mannopyranosyl trong chuỗi mannan và rất nhiều polysaccharide khác có thành phần chủyếu là mannose, sản phẩm thủy phân của mannanase là các mannobiose, mannotriose và cácoligosaccharide khác. Mannanase đã được sản xuất trên qui mô công nghiệp và được ứngdụng trong nhiều ngành công nghiệp như công nghiệp giấy (Kansoh, Nagieb, 2004), thựcphẩm, chế biến thức ăn gia súc (Wu và cs, 2005), dược phẩm cho đến dầu khí. Hiện nay, vớikhả năng thủy phân bã cơm dừa, mannanase cũng được sử dụng để phân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học : XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CÁC THÀNH PHẦN XƠ DỪA, CÁM GẠO, BỘT ĐẬU TƯƠNG VÀ URÊ ĐỂ CÁC CHỦNG NẤM MỐC ĐÀO THỊ TUYẾT – Xác định nồng độ các thành phần xơ dừa .. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CÁC THÀNH PHẦN XƠ DỪA, CÁM GẠO, BỘT ĐẬU TƯƠNG VÀ URÊ ĐỂ CÁC CHỦNG NẤM MỐC Aspergillus awamori VTCC-F296, A.niger VTCC-F128 VÀ A. oryzae MN SINH TỔNG HỢP NHIỀU MANNANASE Đào Thị Tuyết1*, Vũ Thị Thu Hằng1, Lã Văn Kính2 và Quyền Đình Thi1 1 Viện Công nghệ sinh học; 2 Viện Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam *Tác giả liên hệ: Quyền Đình Thi - Viện Công nghệ sinh học - Hà Nội Tel. (04) 37.568.260; Fax: 04.38.363.144; E-mail: quyen@ibt.ac.vn ABSTRACT Determination of culture component concentration of coconut fiber, rice bran, soya powder and urê forfilamentous strains Aspergillus awamori VTCC-F296, A. niger VTCC-F128 AND A. oryzae MN producing high level of mannanaseThree strains A. niger VTCC-F128, A. oryzea MN02 and A. awamori VTCC -F296 screened from 131filamentous strains Aspergillus, grew and produced a high level of mannanase on carbon and nitrogen sources asagricultural by-product. The strain A. niger VTCC-F128 produces mannanase of 62.4 U/ml in the mineral culturêmedium Czapek (0,1% K2HPO4; 0.2% NaNO3; 0.05% MgSO4, 0.05% KCl) supplemented with 2% coconut fiberand 0.1% soya powder. In the replaced culturê medium using 4% rice bran as the carbon source and 0.1% urê asnitrogen, mannanase activity of the strain A. oryzae MN riched 63.7 U/ml; the strain A. awamori V TCC-F296produced 186.5 U/ml with 3% rice bran and 0.4% urê. In the replaced culturê medium, the strain A. awamoriV TCC-F296 produced mannanase three times higher than in the basic culture medium.Key words: coconut fiber, rice bran, soya powder; Aspergillus niger VTCC-F128, Aspergillus oryzae MN,Aspergillus awamori VTCC-F296, culture condition, mannanase. ĐẶT VẤN ĐỀEndo--1,4-mannanase (EC 3.2.1.78) là enzyme xúc tác thủy phân ngẫu nhiên các liên kết -1,4 -mannopyranosyl trong chuỗi mannan và rất nhiều polysaccharide khác có thành phần chủyếu là mannose, sản phẩm thủy phân của mannanase là các mannobiose, mannotriose và cáco ligosaccharide khác. Mannanase đã được sản xuất trên qui mô công nghiệp và được ứngdụng trong nhiều ngành công nghiệp như công nghiệp giấy (Kansoh, Nagieb, 2004), thựcp hẩm, chế biến thức ăn gia súc (Wu và cs, 2005), dược phẩm cho đến dầu khí. Hiện nay, vớikhả năng thủy phân b ã cơm d ừa, mannanase cũng đ ược sử dụng để phân hủy nguồn thải củacác nhà máy chế biến thực phẩm từ dừa, sản xuất các oligosaccharide ứng dụng trong côngnghiệp d ược phẩm, các loại thực phẩm chức năng.Hiện nay việc sử dụng mannanase để chuyển hóa các nguyên liệu không có giá trị dinh dưỡngthành sản phẩm có giá trị hoặc cải thiện một số đặc tính kĩ thuật của nguyên liệu đang đượcnhiều nhà khoa học quan tâm. -mannosidase và -mannanase được sản xuất từ chủng A.a wamori K4 trong môi trường lỏng với b ã cà phê 40% và 60% cám lúa mì, tối ưu pH 5(Kurakake và Komaki, (2001). Tại Việt Nam, Đặng Thị Thu và cs, (2003) đ ã phân lập vàđ ánh giá tính chất endo--1,4-mannanase từ A. awamori BK. Chủng này sinh tổng hợpmannanase cao sau 120 giờ nuôi ở môi trường lỏng có thành phần khoáng czapek, bã cà phê(21,3 g/l), guargum (10 g/l), cao nấm men (22 g/l) (Đặng Thị Thu và cs, 2003). Trong mộtnghiên cứu trước, tối ưu điều kiện nuôi cấy ban đầu cho thấy thời gian sinh tổng hợpmannanase cao nhất của chủng A. niger VTCC-F128 là 120 giờ, nhiệt độ 37 C, pH 6,0; chủngA. oryzae MN là 96 giờ, nhiệt độ 28C, pH 5,0 và chủng A. awamori VTCC-F296 là 168 giờ,nhiệt độ 37 C, pH 7,0 (Đào Thị Tuyết và cs, 2009). Nguồn cơ chất cảm ứng tốt nhất cho sinhtổng hợp mannanase của cả ba chủng là guargum. Cả 3 chủng trên đều là các chủng có khả 1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009năng phát triển và sinh tổng hợp mannanase cao trên nguồn cacbon và nitrogen là các sảnp hẩm hoặc p hụ phế liệu của sản xuất chế biến nông sản, chủng A. niger VTCC-F128 (xơ d ừa,b ã mía và bột đậu tương); A. awamori VTCC-F296 và chủng A. oryzae MN (cám gạo và urê)(Đào Thị Tuyết và cs, 2009).Trong nghiên cứu này, t ỷ lệ của các thành phần carbon và nitrogen như xơ dừa, cám gạo, bộtđ ậu tương và urê tiếp tục được khảo sát để xây d ựng các công thức môi trường nuôi cấy cácchủng Aspergillus awamori VTCC-F296, A. niger VTCC-F128, A. o ryzae MN sinh tổng hợpmannanase cao nhằm sản xuất các chế phẩm enzyme bổ sung vào thức ăn trong chăn nuôi. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChủng giống nấmC ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: