Báo cáo một trường hợp ung thư phế quản phổi xâm lấn gây chít hẹp khí quản, đáp ứng hoàn toàn sau 10 ngày điều trị bằng erlotinib
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 765.97 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết với nội dung nhằm báo cáo một trường hợp ung thư phế quản phổi xâm lấn gây chít hẹp khí quản, đáp ứng hoàn toàn sau 10 ngày điều trị bằng erlotinib. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo một trường hợp ung thư phế quản phổi xâm lấn gây chít hẹp khí quản, đáp ứng hoàn toàn sau 10 ngày điều trị bằng erlotinibNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ PHẾ QUẢN- PHỔIXÂM LẤN GÂY CHÍT HẸP KHÍ QUẢN, ĐÁP ỨNG HOÀN TOÀN SAU 10 NGÀY ĐIỀU TRỊBẰNG ERLOTINIBNguyễn Thiện Nhân*, Trần Đình Thanh*, Nguyễn Sơn Lam*, Nguyễn Trần Phùng*TÓM TẮTMục tiêu: Xem lại hiệu quả của Erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp lâm sàng.Kết quả: Qua ghi nhận một trường hợp ung thư phế quản - phổi, với giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai kém biệthóa, và kết quả xét nghiệm hóa mô miễn dịch EGFR: Âm tính, sau phẫu thuật cắt toàn bộ phổi (P), ñáp ứng kém với chukỳ 1 Paclitaxel + carboplatine, với triệu chứng lâm sàng: Khó thở ở tư thế nắm ñầu thấp, có tiếng rít thanh quản, thở khòkhè, diễn tiến lâm sàng nhanh chóng theo chiều hướng ngày càng nặng nề hơn. Nội soi phế quản kiểm tra, ghi nhận cómột u to phát triển từ mỏm cắt phế quản phải, xâm lấn vào ñoạn cuối khí quản và gây chít hẹp 80% lòng khí quản. Bệnhnhân ñược ñiều trị bằng Erlotinib với liều 150mg/ngày, sau 2 ngày ñiều trị, triệu chứng lâm sàng cải thiện hoàn toàn, sau10 ngày ñiều trị khối u biến mất hoàn toàn khi nội soi phế quản kiểm tra.Kết luận: Erlotinib có hiệu quả trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, và có lẽ nó cũng cho thấy hiệuquả tốt trên bệnh nhân là nam giới, hút thuốc lá với mô học bướu là ung thư tế bào gai. Tuy nhiên hiệu quả này cũng cầnphải xác ñịnh thêm bằng những nghiên cứu lớn hơn.Từ khóa: Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư biểu mô gai, hóa mô miễn dịch, lai ghép gien tại chỗ, giảitrình tự gien.ABSTRACTCASE REPORT: NON-SMALL CELL LUNG CANCER WITH A TUMOUR INVADINGENDO-TRACHEA AND MAKING SERIOUS STENOSIS, COMPLETE RESPONSETO ERLOTINIB AFTER 10 DAY TREATMENTNguyen Thien Nhan, Tran Dinh Thanh, Nguyen Son Lam, Nguyen Tran Phung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 379 - 385Purpose: To review the efficacy of Erlotinib for treating non- small cell lung cancer.Methods: A case report.Results: This is a non-small cell lung cancer, histology is poor differential squamous cell carcinoma, EGFRimmunohistochemistry (IHC): Negative, after right pulmonectomy, the patient had poor response to one course ofstandard chemotherapy: Paclitaxel - Carboplatine, with clinical symptoms: dorsal decubitus dyspnea, laryngeal wheezing,quickly worsening. There was a big lumpy tumour invading trachea and making serious stenosis on fiberbronchoscopy.Patient received Erlotinib, 150 mg, once a day, after two days only, clinical symptoms were completely improved.Furthermore, the tumour completely disappeared after 10 days.Conclusion: Erlotinib is effective for non-small cell lung cancer, and maybe showed good efficacy for smokers, maleand squamous cell carcinoma. But this effect of Erlotinib needs to be confirmed by further large study.Key words: Non–small cell lung cancer, squamous cell carcinoma, immunohistochemistry FISH: Fluorescence In SituHybridization, gene sequence.và 2010 xuất ñộ chuẩn theo tuổi ở nam là: 29,3 – 35,1; ởĐẶT VẤN ĐỀnữlà: 6,5 – 13,9(5). Báo cáo ghi nhận ung thư quần thể tạiTheo các số liệu thống kê, ung thư phổi là ung thư cóthành phố Hồ Chí Minh của Bệnh viện Ung bướu thànhtần suất và tử suất cao nhất nhì trên thế giới, với tỉ lệ sốngphốHồ Chí Minh từ năm 2003 ñến năm 2006 cho thấy ởcòn 5 năm của ung thư phổi giai ñoạn cuối là 1 - 2%.nam ung thư phổi ñứng hàng ñầu (ASR: 20,4) và ở nữSố liệu của Globocan 2008 ghi nhận tại Việt Nam,ñứng hàng thứ ba (ASR: 8,5), sau ung thư vú và cổ tửxuất ñộ chuẩn theo tuổi (ASR) tần suất mắc bệnh và tửcung(6).suất lần lượt ở nam là: 37,6 và 31,6; ở nữ là: 16,4 và 13,9Hiện nay các biện pháp ñiều trị cho bệnh nhân ungtrên 100.000 dân, thống kê này cho thấy ung thư phổi xếpthưphổinhư ñiều trị ña mô thức, tối ưu hóa hay cá thể hóahàng thứ hai sau ung thư gan cho cả nam và nữ.ở từng bệnh nhân ñã ñược áp dụng triệt ñể mặc dù tỉ lệ tửTheo số liệu thống kê của giáo sư Nguyễn Bá Đứcvong của bệnh nhân ung thư phổi có cải thiện nhưng tỉ lệcho thấy tần suất mắc bệnh ung thư phổi vẫn tiếp tục gianày vẫn còn cao.tăng trong vòng 10 năm, ghi nhận lần lượt theo năm 2000*Bệnh viện Phạm Ngọc ThạchĐịa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Thiện Nhân. Email: bsnhanc4@yahoo.comChuyên ñề Ung Bướu379Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010Sau phát hiện của hai nhà khoa học Stanley Cohenvà Rita Levi-Montalcini (giải Nobel Y học 1986) về yếutố tăng trưởng bề mặt tế bào, hàng loạt các nghiên cứu sauñó ñược tiến hành. Từ ñó cho ra ñời nhiều loại thuốc ñiềutrị nhắm trúng ñích cho các ung thư khác nhau, trong ñócó cả ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Erlotinib làthuốc ñiều trị nhắm trúng ñích thuộc nhóm ức chếTyrosine kinase, ñã ñược ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo một trường hợp ung thư phế quản phổi xâm lấn gây chít hẹp khí quản, đáp ứng hoàn toàn sau 10 ngày điều trị bằng erlotinibNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ PHẾ QUẢN- PHỔIXÂM LẤN GÂY CHÍT HẸP KHÍ QUẢN, ĐÁP ỨNG HOÀN TOÀN SAU 10 NGÀY ĐIỀU TRỊBẰNG ERLOTINIBNguyễn Thiện Nhân*, Trần Đình Thanh*, Nguyễn Sơn Lam*, Nguyễn Trần Phùng*TÓM TẮTMục tiêu: Xem lại hiệu quả của Erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp lâm sàng.Kết quả: Qua ghi nhận một trường hợp ung thư phế quản - phổi, với giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai kém biệthóa, và kết quả xét nghiệm hóa mô miễn dịch EGFR: Âm tính, sau phẫu thuật cắt toàn bộ phổi (P), ñáp ứng kém với chukỳ 1 Paclitaxel + carboplatine, với triệu chứng lâm sàng: Khó thở ở tư thế nắm ñầu thấp, có tiếng rít thanh quản, thở khòkhè, diễn tiến lâm sàng nhanh chóng theo chiều hướng ngày càng nặng nề hơn. Nội soi phế quản kiểm tra, ghi nhận cómột u to phát triển từ mỏm cắt phế quản phải, xâm lấn vào ñoạn cuối khí quản và gây chít hẹp 80% lòng khí quản. Bệnhnhân ñược ñiều trị bằng Erlotinib với liều 150mg/ngày, sau 2 ngày ñiều trị, triệu chứng lâm sàng cải thiện hoàn toàn, sau10 ngày ñiều trị khối u biến mất hoàn toàn khi nội soi phế quản kiểm tra.Kết luận: Erlotinib có hiệu quả trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, và có lẽ nó cũng cho thấy hiệuquả tốt trên bệnh nhân là nam giới, hút thuốc lá với mô học bướu là ung thư tế bào gai. Tuy nhiên hiệu quả này cũng cầnphải xác ñịnh thêm bằng những nghiên cứu lớn hơn.Từ khóa: Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư biểu mô gai, hóa mô miễn dịch, lai ghép gien tại chỗ, giảitrình tự gien.ABSTRACTCASE REPORT: NON-SMALL CELL LUNG CANCER WITH A TUMOUR INVADINGENDO-TRACHEA AND MAKING SERIOUS STENOSIS, COMPLETE RESPONSETO ERLOTINIB AFTER 10 DAY TREATMENTNguyen Thien Nhan, Tran Dinh Thanh, Nguyen Son Lam, Nguyen Tran Phung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 379 - 385Purpose: To review the efficacy of Erlotinib for treating non- small cell lung cancer.Methods: A case report.Results: This is a non-small cell lung cancer, histology is poor differential squamous cell carcinoma, EGFRimmunohistochemistry (IHC): Negative, after right pulmonectomy, the patient had poor response to one course ofstandard chemotherapy: Paclitaxel - Carboplatine, with clinical symptoms: dorsal decubitus dyspnea, laryngeal wheezing,quickly worsening. There was a big lumpy tumour invading trachea and making serious stenosis on fiberbronchoscopy.Patient received Erlotinib, 150 mg, once a day, after two days only, clinical symptoms were completely improved.Furthermore, the tumour completely disappeared after 10 days.Conclusion: Erlotinib is effective for non-small cell lung cancer, and maybe showed good efficacy for smokers, maleand squamous cell carcinoma. But this effect of Erlotinib needs to be confirmed by further large study.Key words: Non–small cell lung cancer, squamous cell carcinoma, immunohistochemistry FISH: Fluorescence In SituHybridization, gene sequence.và 2010 xuất ñộ chuẩn theo tuổi ở nam là: 29,3 – 35,1; ởĐẶT VẤN ĐỀnữlà: 6,5 – 13,9(5). Báo cáo ghi nhận ung thư quần thể tạiTheo các số liệu thống kê, ung thư phổi là ung thư cóthành phố Hồ Chí Minh của Bệnh viện Ung bướu thànhtần suất và tử suất cao nhất nhì trên thế giới, với tỉ lệ sốngphốHồ Chí Minh từ năm 2003 ñến năm 2006 cho thấy ởcòn 5 năm của ung thư phổi giai ñoạn cuối là 1 - 2%.nam ung thư phổi ñứng hàng ñầu (ASR: 20,4) và ở nữSố liệu của Globocan 2008 ghi nhận tại Việt Nam,ñứng hàng thứ ba (ASR: 8,5), sau ung thư vú và cổ tửxuất ñộ chuẩn theo tuổi (ASR) tần suất mắc bệnh và tửcung(6).suất lần lượt ở nam là: 37,6 và 31,6; ở nữ là: 16,4 và 13,9Hiện nay các biện pháp ñiều trị cho bệnh nhân ungtrên 100.000 dân, thống kê này cho thấy ung thư phổi xếpthưphổinhư ñiều trị ña mô thức, tối ưu hóa hay cá thể hóahàng thứ hai sau ung thư gan cho cả nam và nữ.ở từng bệnh nhân ñã ñược áp dụng triệt ñể mặc dù tỉ lệ tửTheo số liệu thống kê của giáo sư Nguyễn Bá Đứcvong của bệnh nhân ung thư phổi có cải thiện nhưng tỉ lệcho thấy tần suất mắc bệnh ung thư phổi vẫn tiếp tục gianày vẫn còn cao.tăng trong vòng 10 năm, ghi nhận lần lượt theo năm 2000*Bệnh viện Phạm Ngọc ThạchĐịa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Thiện Nhân. Email: bsnhanc4@yahoo.comChuyên ñề Ung Bướu379Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010Sau phát hiện của hai nhà khoa học Stanley Cohenvà Rita Levi-Montalcini (giải Nobel Y học 1986) về yếutố tăng trưởng bề mặt tế bào, hàng loạt các nghiên cứu sauñó ñược tiến hành. Từ ñó cho ra ñời nhiều loại thuốc ñiềutrị nhắm trúng ñích cho các ung thư khác nhau, trong ñócó cả ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Erlotinib làthuốc ñiều trị nhắm trúng ñích thuộc nhóm ức chếTyrosine kinase, ñã ñược ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ Ung thư biểu mô gai Hóa mô miễn dịch Lai ghép gen tại chỗ Giải trình tự genGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 239 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
9 trang 193 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0