Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 724.09 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,500 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khu vực đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang là vùng quan trọng trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Diện tích đầm ước khoảng 2365 ha chiếm khoảng 34,6% diện tích đầm phá của huyện và liên quan chặt chẽ đến các xã Phú An, Phú Xuân, Phú Mỹ cũng như vùng mặt nước của thị trấn Thuận An [11].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ " BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ Lê Thị Nam Thuận Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Mở đầu Khu vực đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang là vùng quan trọng trong hệđầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Diện tích đầm ước khoảng2365 ha chiếm khoảng 34,6% diện tích đầm phá của huyện và liên quan chặt chẽđến các xã Phú An, Phú Xuân, Phú Mỹ cũng như vùng mặt nước của thị trấnThuận An [11]. Đây cũng là vùng có mật độ ao vây lưới và ao đất phát triển dàyđặc cản trở sự thông thoáng môi trường nước, luồng di chuyển của thủy sản, ônhiễm môi trường, suy giảm thảm rong cỏ thủy sinh và nguồn lợi thủy sản,...Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực này đối với sự phát triển và bảotồn nguồn lợi thủy sản đầm phá, trong tổng thể quy hoạch đầm phá đến năm2010 của tỉnh Thừa Thiên - Huế, vùng Sam Chuồn đã và đang triển khai các hoạtđộng đầu tiên là mở rộng luồng lạch (thường gọi là thủy đạo - TĐ) và sắp xếp lạinò sáo dày đặc trên đầm, đưa hoạt động sản xuất thủy sản vào trật tự mới có lợicho bảo vệ nguồn lợi thủy sản và sinh thái - môi trường lâu dài. Trong quá trìnhvận động triển khai rất cần thiết vai trò tự quản của cộng đồng, sự ủng hộ, tựnguyện của người dân, sự tuyên truyền vận động kiên trì và phải đối mặt với 99nhiều khó khăn nảy sinh của chính quyền địa phương. Bài báo nhỏ này mongmuốn cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá trình mở rộng thủy đạo và sắpxếp lại nò sáo, những đề xuất góp phần giải quyết khó khăn cũng như mối liênquan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên - môi trường và yêu cầu phát triển của thực tếcuộc sống đang đòi hỏi. 1. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, quan sát thựcđịa bao gồm: - Đi điểm, chọn mẫu (thôn) nghiên cứu: theo mục đích nghiên cứu đặt ralà thực hiện mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo vùng đầm Sam Chuồn có sựtham gia của người dân (cộng đồng), vì vậy chúng tôi đã lựa chọn các thôn địnhcư có đời sống gắn bó chặt chẽ với vùng đầm phá (với nghề nò sáo và khai tháctự nhiên) này. Đó là các thôn Định cư (xã Phú An), Định cư (xã Phú Mỹ), Thủydiện (xã Phú Xuân) và Tân Dương (Thị trấn Thuận An) - Phỏng vấn và tổ chức hội thảo các cấp với UBND các xã, các thôn địnhcư, Huyện Phú Vang, Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế - Phỏng vấn nhóm và tổ chức hội thảo với các nhóm cộng đồng liên quan - Sử dụng các phương pháp nghiên cứu RA, PRA 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1 Các cộng đồng liên quan đến khu vực đầm Sam Chuồn; Kết quả điều tra khảo sát ở các thôn nghề ngư khu vực này cho thấy đây làcác cộng đồng có các hoạt động sống gắn bó chặt chẽ với mặt nước đầm phá và 100khai thác tài nguyên đầm phá là nguồn thu nhập đảm bảo sự sinh tồn của họ(bảng 1). Bảng 1 cho thấy các hoạt động ngành nghề ở các thôn vùng Sam Chuồnchủ yếu là hoạt động sản xuất thủy sản, chiếm 89,09% số hộ trong 4 xã - thị trấnliên quan; nghề dịch vụ cũng dựa vào hoạt động này để tồn tại và phát triển. Mỗihộ thường tiến hành nhiều nghề để tăng thu nhập. Điều đáng lưu ý là số hộ có aovây lưới trên mặt nước đầm phá (hợp pháp và bất hợp pháp) chiếm tỷ lệ khá caovới 57,66% tổng số hộ các thôn nghiên cứu. Thống kê này cũng dự báo một thực tế là việc sắp xếp lại nò sáo trên vùngSam Chuồn sẽ gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng quyết định đến sinh kế trướcmắt và hàng ngày của người dân. Đồng thời sự tham gia của người dân trong tấtcả các bước thực hiện của hoạt động này là yếu tố quan trọng và quyết định hiệuquả ổn định của việc sắp xếp lại nò sáo từng bước tiến đến loại bỏ ao vây lướitheo quy hoạch chung của Tỉnh. Bảng 1: Một số thông tin về các cộng đồng khu vực đầm Sam Chuồn Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ T ổn Số hộ Số hộ khai sản xuất khai làm g số làm ao làm ao Thôn thác thủy thác tự nghề hộ thủy đấ t vây lưới sản dịch vụ nhiên ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: