Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: BIẾN ĐỘNG QUẦN ĐÀN CÁ KÈO (Pseudapocryptes elongatus) PHÂN BỐ Ở VÙNG SÓC TRĂNG VÀ CÀ MAU

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.04 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: BIẾN ĐỘNG QUẦN ĐÀN CÁ KÈO (Pseudapocryptes elongatus) PHÂN BỐ Ở VÙNG SÓC TRĂNG VÀ CÀ MAU...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "BIẾN ĐỘNG QUẦN ĐÀN CÁ KÈO (Pseudapocryptes elongatus) PHÂN BỐ Ở VÙNG SÓC TRĂNG VÀ CÀ MAU"Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 75-80 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ BI ẾN ĐỘ NG QUẦ N ĐÀN CÁ KÈO (Pseudapocryptes elongatus) PHÂN BỐ Ở VÙNG SÓC TRĂ NG VÀ CÀ MAU Trầ n Đắc Định1 , Nguyễn Thanh Ph ương 1 , Mohd Azmi Ambak2 & à Anuar Hassan2 ABS TRACTPopulation parameters of the goby Pseudapocryptes elongatus distributed in the coastal mud flatareas of the Mekong Delta were investigated to obtain the information required for sustainableuse of the fish stock. The parameters of von Bertalanffy growth function fit to length frequencydata were L∞ = 2 5.5 cm, K = 0.71/year and to = - 0 .09 year. The longevity (tmax) was determinedto be 4.2 years. Recruitment of young fish to the adult populations occurred in February andJune. Length at first capture (Lc) was 10.31 cm. The fishing mortality (F=1.92) accounted for56% of the total mortality (Z=3.45). Relative yield-per-recruit and biomass-per-recruit analysesalso gave Emax = 0 .66 and E0.1 = 0 .56. The results show that the fish stock was growth-overexploitation; therefore, the mesh sise of the fishing gear should be increassed.K ey words: Goby, Pseudapocryptes elongatus, population dynamicsTitle: Population dynamics of the goby (Pseudapocrypt es elongatus) in coastal areas of Soc Trang and Ca Mau TÓM TẮTCác thông số q uầ n đ àn cá kèo Pseudapocryptes elongatus phân bố ở vùng bãi b ồ i ven biển Đồ ngb ằ ng sông Cửu long đ ược nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc khai thác b ền vững nguồ n lợi th ủysả n này. Các tham số của ph ương trình tă ng trưởng von Bertalanffy đ ược xác đ ịnh d ựa vào sốliệu tầ n suấ t chiều dài là L∞ = 2 5,5 cm; K = 0,71/n ăm và to = - 0 ,09 năm. Tuổ i tố i đa củ a cá đạ tđ ược là 4,2 năm. Cá bổ sung vào quầ n đ àn khai thác 2 lầ n trong n ăm với thời đ iểm bổ sung vàotháng 2 và tháng 6. Kích th ước khai thác đ ầu tiên của cá đ ược xác đ ịnh là 10,31 cm. Hệ số chếtdo khai thác (F = 1,92) chiếm 56% trong tổng số ch ết (Z = 3,45) của qu ần đ àn. Hệ số khai tháccho sả n lượng tố i đ a và h ệ số khai thác tố i ưu đ ược xác đ ịnh là Emax = 0,66 và E0.1 = 0 ,56. Kếtqu ả cho thấ y qu ần đ àn cá đ ang b ị khai thác quá m ức về tă ng trưởng, vì vậ y kích th ước mắ t lướicầ n đ ược xem xét gia tă ng.Từ khoá: Cá kèo, Pseudapocryptes elongatus, biến động qu ần đàn1 GIỚ I THIỆUCá kèo Pseudapocryptes elongatus t huộc họ cá bống (Gobiidae), chúng phân bố ở khuvự c Ấn Độ-Thái Bình Dương, phong phú ở vùng ven biển Đồng b ằng sông Cử u Long(ĐBSCL) (M urdy, 1989; M ai Đình Yên, 1992; Trương Thủ Khoa và Trương Thị T huHương, 1993; Rainboth, 1996; Trần Đắc Định et al., 2002). Thành phần loài của họ cábống phân bố ở vùng ven biển ĐBSCL r ất cao và đa số đ ều có giá trị k inh t ế (M atics,2000). Trong đó cá kèo Pseudapocryptes elongatus có thịt thơm ngon nên được ư u thíchvà có giá trị kinh t ế c ao; đ ặc biệt ở Ấn Độ, Nhật, Đài Loan và Việt Nam (Ip et al., 1990;Dinh et al., 2004). Hiện nay cá kèo đang được nuôi ở một số khu vự c ven biển ĐBSCL,tuy nhiên nguồn giống chỉ t hu được ngoài t ự nhiên. Hơn nữ a, trữ lượng cá ngoài t ự nhiênđang suy giảm r ất nhanh trong nhữ ng năm gần đây, đặc biệt là cá bố mẹ. Vì v ậy nguồn cágiống khai thác được cũng suy giả m và không đủ cung c ấp cho nhu cầu nuôi đang pháttriển. Trong khi đó các nghiên cứ u về sinh học của cá kèo còn khá hạn chế ( Swennen etal., 1995), đặ c biệt là về sinh học sinh sản và quần đ àn. M ục đích củ a nghiên cứ u này1 Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ.2 Khoa Kỹ thuật nông nghiệp, Đại học Terengganu Malaysia. 75Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 75-80 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơnhằm xác định các thông số quần đàn cá kèo nhằm khai thác bền vữ ng và góp phần pháttriển nghề nuôi cá kèo ở khu vự c ven bi ển ĐBSCL.2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ USố liệu t ần suất chiều dài củ a cá được thu t ừ t háng 1 đến tháng 12 năm 2004 ở khu vự cven biển các t ỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà M au. M ẫu cá được thu t ừ nghề lưới đáy cókích thước mắt lướ i phần đụt là 2a=15 mm. Các thông số quần đàn được xác định t ừ việcphân tích số liệu t ần suất chiều dài với sự hỗ t rợ của phần mềm FiSAT II (Gayanilo et al.,1996). Chiều dài t ối đa mà cá đạt được (L∞ ) xác định bằng phương pháp Powell-Wetherall (Pauly và Soriano, 1986). T ừ đó, một bộ c ác tham số của phương trình t ăngtrưởng von Bertalanffy (L∞, K và t0) được xác định bằng hệ t hống ELEFAN (Somers,1988) trong FiSAT II. Tuổi thọ của cá (tmax ) được xác đ ịnh theo công thứ c của Taylor(1958). Hệ số chết t ổng (Z) xác định dự a vào đường cong sản lư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: