Báo cáo nghiên cứu khoa học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUỘT THỪA VIÊM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA HUẾ
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.74 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Năm 1848, ở Anh, Henri Hancok là người đầu tiên thực hiện mổ thành công trường hợp viêm ruột thừa. Đến năm 1889, Charles MacBurney đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị phẫu thuật trong bệnh lý viêm ruột thừa. Kể từ đó, hầu như không có sự thay đổi kỹ thuật mổ trong điều trị viêm ruột thừa. Tuy nhiên, khi áp dụng mổ nội soi trong bệnh lý đường mật như sỏi túi mật và trào ngược thực quản đã đem đến kết quả rất mỹ mãn so với mổ mở. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUỘT THỪA VIÊM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA HUẾ " ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUỘT THỪA VIÊM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA HUẾ Nguyễn Văn Liễu Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1848, ở Anh, Henri Hancok là người đầu tiên thực hiện mổ thành công trường hợp viêm ruột thừa. Đến năm 1889, Charles MacBurney đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị phẫu thuật trong bệnh lý viêm ruột thừa. Kể từ đó, hầu như không có sự thay đổi kỹ thuật mổ trong điều trị viêm ruột thừa. Tuy nhiên, khi áp dụng mổ nội soi trong bệnh lý đường mật như sỏi túi mật và trào ngược thực quản đã đem đến kết quả rất mỹ mãn so với mổ mở. Mổ nội soi có những ưu điểm như: ít đau sau mổ, thời gian phục hồi sau mổ nhanh, giảm tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện được rút ngắn, sớm trả bệnh nhân về lao động...[3], [5], [6]. Với những ưu điểm trên, mổ nội soi đã dần được áp dụng rộng rãi sang các lĩnh vực khác như mổ: cắt ruột thừa, cắt kết tràng, cắt lách, cắt thực quản , cắt gan, thoát vị bẹn, nối mật ruột, nối dạ dày hổng tràng... Chưa dừng lại ở đó, hiện nay mổ nội soi không những áp dụng mổ các tạng trong ổ bụng mà còn được áp dụng ở các lĩnh vực khác trong tiết niệu, chấn thương- chỉnh hình, phụ khoa, thần kinh... Tại Khoa ngoại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Huế, chúng tôi bắt đầu áp dụng rộng rãi mổ ruột thừa viêm bằng phương pháp nội soi ổ phúc mạc từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 1 năm 2005 đã mang lại kết quả mỹ mãn. 25 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm những bệnh nhân được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp hoặc mãn có chỉ định mổ cấp cứu hoặc mổ chương trình tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Huế. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 01/04 đến 01/05. Tất cả bệnh nhân do một người mổ thực hiện. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: là một nghiên cứu lâm sàng mô tả tiền cứu có can thiệp, không so sánh và theo dõi dọc. 2.2.1. Nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng: Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân viêm ruột thừa: mỗi bệnh nhân được nghiên cứu về: lứa tuổi, giới tính, thời gian khởi phát bệnh cho đến khi được phẫu thuật. Mỗi bệnh nhân được làm các xét nghiệm cơ bản như: công thức máu, thời gian máu chảy, máu đông, chụp phim phổi và đo điện tâm đồ. 2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trước mổ: Bệnh nhân viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng, viêm ruột thừa mãn và bệnh nhân viêm ruột thừa có biến chứng viêm phúc mạc. 2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử mổ bụng đường giữa trên dưới rốn, bệnh lý tim mạch và bệnh lý về phổi nặng, suy gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, có rối loạn chức năng đông máu, áp-xe ruột thừa, phụ nữ có thai, bệnh nhân lớn tuổi (>70 tuổi) và những bệnh nhi có trọng lượng < 15 kg. 2.2.4.Mổ ruột thừa viêm bằng phương pháp nội soi ổ phúc mạc. * Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: 26 - Làm các xét nghiệm cơ bản như: công thức máu, Ts, Tc, ECG, X- quang phổi, siêu âm ổ phúc mạc. - Vệ sinh vùng bụng - Đảm bảo bàng quang xẹp. * Phương tiện phẫu thuật. - Dàn máy phẫu thuật Storz gồm: + Màn hình màu. + Máy thu hình. + Nguồn sáng xénon. + Máy bơm hơi lưu lượng cao. + Máy đốt điện đơn và lưỡng cực. + Máy thu hình Video để lưu trữ. + Máy hút và tưới rữa. - Dụng cụ phẫu thuật gồm: + 02 Trocar 10mm và 01 Troar 5mm. + Téléscope 0 độ. + Kéo, que thăm dò, que móc, dụng cụ phẫu tích, Babcock, Clips, ống hút và rữa, chỉ Vicryl 2.O, túi nylon đựng bệnh phẩm. 27 - Khí bơm ổ phúc mạc là CO2. - Áp lực ổ phúc mạc 7-12mmHg. * Phương pháp vô cảm: Gây mê nội khí quản. * Kỹ thuật mổ: - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, đầu hơi cao và hơi nghiêng trái. - Vị trí phẫu thuật viên: Phẫu thuật viên chính đứng bên trái bệnh nhân đối diện với màn hình, phẫu thuật viên phụ đứng cùng bên và bên phải phẫu thuật viên chính, dụng cụ viên đứng đối diện với phẫu thuật viên phụ. - Vị trí đặt trocar: một trocar 10 mm đặt cạnh rốn, một trocar 5 mm hố chậu phải và một trocar10 mm trên xương mu. - Kỹ thuật mổ: Sau khi đặt trocat 10 mm cạnh rốn vào ổ phúc mạc, tiến hành bơm hơi (CO2) vào ổ phúc mạc. Tùy theo bệnh nhân, áp lực của ổ phúc mạc từ 7-12 mmHg. Sau khi thám sát ổ phúc mạc và quan sát ruột thừa, chọn vị trí thuận lợi để đặt một trocar 5 mm ở hố chậu phải và đặt một trocar 10 mm trên xương mu. Tìm ruột thừa bóc tách gỡ dính nếu ruột thừa viêm dính với các tạng chung quanh. Kẹp Clíp và cắt mạc treo ruột thừa, cột gốc ruột thừa bằng hai nơ một thòng lọng và một trong ổ phúc mạc. Cắt ruột thừa bỏ vào túi nylon để tránh vấy nhiễm. Rửa hút sạch ổ phúc mạc. Lấy ruột thừa ra khỏi ổ phúc mạc qua lỗ trocar 10 mm. Đóng lại các lỗ trocar. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 01/04 đến tháng 01/05 chúng tôi đã tiến hành mổ 162 trường hợp viêm ruột thừa theo phương pháp mổ nội soi ổ phúc mạc có kết quả như sau: 28 3.1. Tuổi và giới. Bảng 1: Tuổi và giới của bệnh nhân Nữ 9-20 >20 - 40 > 60 Nam Lứa tuổi 23 108 31 69 93 Số bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUỘT THỪA VIÊM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA HUẾ " ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUỘT THỪA VIÊM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA HUẾ Nguyễn Văn Liễu Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1848, ở Anh, Henri Hancok là người đầu tiên thực hiện mổ thành công trường hợp viêm ruột thừa. Đến năm 1889, Charles MacBurney đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị phẫu thuật trong bệnh lý viêm ruột thừa. Kể từ đó, hầu như không có sự thay đổi kỹ thuật mổ trong điều trị viêm ruột thừa. Tuy nhiên, khi áp dụng mổ nội soi trong bệnh lý đường mật như sỏi túi mật và trào ngược thực quản đã đem đến kết quả rất mỹ mãn so với mổ mở. Mổ nội soi có những ưu điểm như: ít đau sau mổ, thời gian phục hồi sau mổ nhanh, giảm tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện được rút ngắn, sớm trả bệnh nhân về lao động...[3], [5], [6]. Với những ưu điểm trên, mổ nội soi đã dần được áp dụng rộng rãi sang các lĩnh vực khác như mổ: cắt ruột thừa, cắt kết tràng, cắt lách, cắt thực quản , cắt gan, thoát vị bẹn, nối mật ruột, nối dạ dày hổng tràng... Chưa dừng lại ở đó, hiện nay mổ nội soi không những áp dụng mổ các tạng trong ổ bụng mà còn được áp dụng ở các lĩnh vực khác trong tiết niệu, chấn thương- chỉnh hình, phụ khoa, thần kinh... Tại Khoa ngoại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Huế, chúng tôi bắt đầu áp dụng rộng rãi mổ ruột thừa viêm bằng phương pháp nội soi ổ phúc mạc từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 1 năm 2005 đã mang lại kết quả mỹ mãn. 25 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm những bệnh nhân được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp hoặc mãn có chỉ định mổ cấp cứu hoặc mổ chương trình tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Huế. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 01/04 đến 01/05. Tất cả bệnh nhân do một người mổ thực hiện. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: là một nghiên cứu lâm sàng mô tả tiền cứu có can thiệp, không so sánh và theo dõi dọc. 2.2.1. Nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng: Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân viêm ruột thừa: mỗi bệnh nhân được nghiên cứu về: lứa tuổi, giới tính, thời gian khởi phát bệnh cho đến khi được phẫu thuật. Mỗi bệnh nhân được làm các xét nghiệm cơ bản như: công thức máu, thời gian máu chảy, máu đông, chụp phim phổi và đo điện tâm đồ. 2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trước mổ: Bệnh nhân viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng, viêm ruột thừa mãn và bệnh nhân viêm ruột thừa có biến chứng viêm phúc mạc. 2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử mổ bụng đường giữa trên dưới rốn, bệnh lý tim mạch và bệnh lý về phổi nặng, suy gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, có rối loạn chức năng đông máu, áp-xe ruột thừa, phụ nữ có thai, bệnh nhân lớn tuổi (>70 tuổi) và những bệnh nhi có trọng lượng < 15 kg. 2.2.4.Mổ ruột thừa viêm bằng phương pháp nội soi ổ phúc mạc. * Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: 26 - Làm các xét nghiệm cơ bản như: công thức máu, Ts, Tc, ECG, X- quang phổi, siêu âm ổ phúc mạc. - Vệ sinh vùng bụng - Đảm bảo bàng quang xẹp. * Phương tiện phẫu thuật. - Dàn máy phẫu thuật Storz gồm: + Màn hình màu. + Máy thu hình. + Nguồn sáng xénon. + Máy bơm hơi lưu lượng cao. + Máy đốt điện đơn và lưỡng cực. + Máy thu hình Video để lưu trữ. + Máy hút và tưới rữa. - Dụng cụ phẫu thuật gồm: + 02 Trocar 10mm và 01 Troar 5mm. + Téléscope 0 độ. + Kéo, que thăm dò, que móc, dụng cụ phẫu tích, Babcock, Clips, ống hút và rữa, chỉ Vicryl 2.O, túi nylon đựng bệnh phẩm. 27 - Khí bơm ổ phúc mạc là CO2. - Áp lực ổ phúc mạc 7-12mmHg. * Phương pháp vô cảm: Gây mê nội khí quản. * Kỹ thuật mổ: - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, đầu hơi cao và hơi nghiêng trái. - Vị trí phẫu thuật viên: Phẫu thuật viên chính đứng bên trái bệnh nhân đối diện với màn hình, phẫu thuật viên phụ đứng cùng bên và bên phải phẫu thuật viên chính, dụng cụ viên đứng đối diện với phẫu thuật viên phụ. - Vị trí đặt trocar: một trocar 10 mm đặt cạnh rốn, một trocar 5 mm hố chậu phải và một trocar10 mm trên xương mu. - Kỹ thuật mổ: Sau khi đặt trocat 10 mm cạnh rốn vào ổ phúc mạc, tiến hành bơm hơi (CO2) vào ổ phúc mạc. Tùy theo bệnh nhân, áp lực của ổ phúc mạc từ 7-12 mmHg. Sau khi thám sát ổ phúc mạc và quan sát ruột thừa, chọn vị trí thuận lợi để đặt một trocar 5 mm ở hố chậu phải và đặt một trocar 10 mm trên xương mu. Tìm ruột thừa bóc tách gỡ dính nếu ruột thừa viêm dính với các tạng chung quanh. Kẹp Clíp và cắt mạc treo ruột thừa, cột gốc ruột thừa bằng hai nơ một thòng lọng và một trong ổ phúc mạc. Cắt ruột thừa bỏ vào túi nylon để tránh vấy nhiễm. Rửa hút sạch ổ phúc mạc. Lấy ruột thừa ra khỏi ổ phúc mạc qua lỗ trocar 10 mm. Đóng lại các lỗ trocar. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 01/04 đến tháng 01/05 chúng tôi đã tiến hành mổ 162 trường hợp viêm ruột thừa theo phương pháp mổ nội soi ổ phúc mạc có kết quả như sau: 28 3.1. Tuổi và giới. Bảng 1: Tuổi và giới của bệnh nhân Nữ 9-20 >20 - 40 > 60 Nam Lứa tuổi 23 108 31 69 93 Số bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học kinh tế xã hội nhân văn khoa học chuyên ngànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1551 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 491 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 331 0 0
-
63 trang 312 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 266 0 0 -
13 trang 264 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 253 0 0