Báo cáo nghiên cứu khoa học ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG CÔ ĐẶC CỦA THẬN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUẾ BẰNG NGHIỆM PHÁP VOLHARD CÔ ĐẶC
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 221.91 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong quá trình lão hóa, hoạt động của thận có sự giảm sút đáng kể về khối lượng, lưu lượng máu qua thận, độ thanh lọc cầu thận và chức năng ống thận, nhưng thận vẫn đảm bảo được trong giới hạn hẹp. Thận hóa già tương tự như khả năng thích nghi một cách kỳ diệu trong suy thận tuần tiến mà dấu hiệu biến đổi đầu tiên là chức năng cô đặc của ống thận. Để góp phần phòng lão hóa sớm cho thận người già, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm hai...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG CÔ ĐẶC CỦA THẬN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUẾ BẰNG NGHIỆM PHÁP VOLHARD CÔ ĐẶC " ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG CÔ ĐẶC CỦA THẬN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUẾ BẰNG NGHIỆM PHÁP VOLHARD CÔ ĐẶC Hoàng Văn Ngoạn Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình lão hóa, hoạt động của thận có sự giảm sút đáng kể về khối lượng, lưu lượng máu qua thận, độ thanh lọc cầu thận và chức năng ống thận, nhưng thận vẫn đảm bảo được trong giới hạn hẹp. Thận hóa già tương tự như khả năng thích nghi một cách kỳ diệu trong suy thận tuần tiến mà dấu hiệu biến đổi đầu tiên là chức năng cô đặc của ống thận. Để góp phần phòng lão hóa sớm cho thận người già, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục đích: 1. Khảo sát thời gian cô đặc tối đa của thận ở những người cao tuổi so với những người ở độ tuổi thanh niên và trung niên bằng nghiệm pháp cô đặc Volhard. 2. Đánh giá những biến đổi chức năng cô đặc của thận ở những người cao tuổi so với những người ở độ tuổi thanh niên và trung niên bằng nghiệm pháp Volhard. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: 1.1. Tiêu chuẩn 17 Tình trạng sức khỏe bình thường, không biểu hiện bệnh lý về thận và các bệnh liên quan đến thận cụ thể là: - Tiền sử, bệnh sử và khám nội khoa về thận bình thường, loại trừ các bệnh mạn tính có ảnh hưởng đến chức năng thận, huyết áp bình thường được phân loại theo JNV-VI. - Xét nghiệm 10 thông số nước tiểu bình thường bằng giấy thử nước tiểu Multistix.10SG. - Siêu âm tổng quát hai thận đều bình thường. 1.2. Số lượng Đối tượng nghiên cứu gồm 360 người được chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1 gồm những người cao tuổi được chia thành 2 độ tuổi + Người nhiều tuổi từ 60 - 74 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). + Người già từ 75 - 90 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). - Nhóm 2 gồm những người tuổi thanh niên và trung niên để so sánh với người cao tuổi được chia thành 2 độ tuổi. + Thanh niên từ 18 - 44 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). + Trung niên từ 45 - 59 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). 2. Phương pháp nghiên cứu: - Loại nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích... 18 - Kỹ thuật thực hiện nghiên cứu: Thực hiện nghiệm pháp Volhard thăm dò chức năng cô đặc của thận. - Xử lý và phân tích số liệu: Trên máy vi tính với phần mềm EpiInfo.6 của Tổ chức Y tế Thế giới. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thời gian cô đặc tối đa của thận theo độ tuổi bằng nghiệm phá p Volhard: Bảng 1: Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình 8 pha trong 24 giờ của nam (n = 180). Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ Độ tuổi 3 giờ 6 giờ 9 giờ 12 giờ 15 giờ 18 giờ 21 giờ 24 giờ 1,0281 1,0293 1,0310 1,0320 1,0330 1,0341 1,0352 18-44 1,0300 0,0024 (n = 45) 0,0030 0,0022 0,0022 0,0024 0,0028 0,0026 0,0029 1,0280 1,0285 1,0287 1,0296 1,0305 1,0317 1,0328 1,0335 45-59 (n = 45) 0,0029 0,0028 0,0031 0,0027 0,0026 0,0029 0,0032 0,0022 19 1,0275 1,0280 1,0285 1,0295 1,0304 1,0317 1,0325 60-74 1,0258 0,0022 (n = 45) 0,0028 0,0031 0,0024 0,0026 0,0029 0,0027 0,0032 1,0250 1,0255 1,0260 1,0265 1,0270 1,0275 1,0280 1,0285 75-90 (n = 45) 0,0023 0,0031 0,0024 0,0024 0,0028 0,0026 0,0030 0,0027 Từ bảng 1 cho thấy tỷ trọng cô đặc nước tiểu của nam giữa 8 pha sau khi thực hiện nghiệm pháp cô đặc biến đổi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ trọng cô đặc nước tiểu cao nhất ở độ tuổi thanh niên 1,0350 và thấp nhất ở người già 1,0285. Bảng 2: Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình 8 pha trong 24 giờ của nữ (n = 180) Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ Độ tuổi 3 giờ 6 giờ 9 giờ 12 giờ 15 giờ 18 giờ 21 giờ 24 giờ 1,0274 1,0283 1,0290 1,0300 1,0315 1,0323 1,0332 1,0342 18-44 (n=45) 0,0029 0,0028 0,0029 0,0028 0,0032 0,0031 0,0032 0,0031 20 1,0257 1,0266 1,0275 1,0284 1,0298 1,0306 1,0319 1,0325 45-59 (n=45) 0,0026 0,0024 0,0028 0,0022 0,0033 0,0029 0,0032 0,0025 1,0250 1,0262 1,0273 1,0286 1,0294 1,0304 1,0312 1,0325 60-74 (n=45) 0,0023 0,0029 0,0028 0,0027 0,0022 0,0032 0,0030 0,0024 1,0240 1,0245 1,0250 1,0255 1,0260 1,0265 1,0270 1,0275 75-90 (n=45) 0,0022 0,0026 0,0023 0,0027 0,0029 0,0024 0,0028 0,0030 Từ bảng 2 cho thấy tỷ trọng cô đặc nước tiểu của nữ giữa 8 pha sau khi thực hiện nghiệm pháp cô đặc biến đổi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ trọng cô đặc nước tiểu cao nhất ở độ tuổi thanh niên 1,0342 và thấp nhất ở người già 1,0275. Bảng 3: Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình nam và nữ của 8 pha trong 24 giờ theo độ tuổi (n = 360) Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ Độ tuổi 3 giờ 6 giờ 9 giờ 12 giờ 15 giờ 18 giờ 21 giờ 24 giờ 21 1,0318 1,0278 1,0288 1,0295 1,0305 1,0328 1,0337 1,0347 18-44 0,002 (n=90) 0,0030 0,0025 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG CÔ ĐẶC CỦA THẬN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUẾ BẰNG NGHIỆM PHÁP VOLHARD CÔ ĐẶC " ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG CÔ ĐẶC CỦA THẬN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUẾ BẰNG NGHIỆM PHÁP VOLHARD CÔ ĐẶC Hoàng Văn Ngoạn Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình lão hóa, hoạt động của thận có sự giảm sút đáng kể về khối lượng, lưu lượng máu qua thận, độ thanh lọc cầu thận và chức năng ống thận, nhưng thận vẫn đảm bảo được trong giới hạn hẹp. Thận hóa già tương tự như khả năng thích nghi một cách kỳ diệu trong suy thận tuần tiến mà dấu hiệu biến đổi đầu tiên là chức năng cô đặc của ống thận. Để góp phần phòng lão hóa sớm cho thận người già, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục đích: 1. Khảo sát thời gian cô đặc tối đa của thận ở những người cao tuổi so với những người ở độ tuổi thanh niên và trung niên bằng nghiệm pháp cô đặc Volhard. 2. Đánh giá những biến đổi chức năng cô đặc của thận ở những người cao tuổi so với những người ở độ tuổi thanh niên và trung niên bằng nghiệm pháp Volhard. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: 1.1. Tiêu chuẩn 17 Tình trạng sức khỏe bình thường, không biểu hiện bệnh lý về thận và các bệnh liên quan đến thận cụ thể là: - Tiền sử, bệnh sử và khám nội khoa về thận bình thường, loại trừ các bệnh mạn tính có ảnh hưởng đến chức năng thận, huyết áp bình thường được phân loại theo JNV-VI. - Xét nghiệm 10 thông số nước tiểu bình thường bằng giấy thử nước tiểu Multistix.10SG. - Siêu âm tổng quát hai thận đều bình thường. 1.2. Số lượng Đối tượng nghiên cứu gồm 360 người được chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1 gồm những người cao tuổi được chia thành 2 độ tuổi + Người nhiều tuổi từ 60 - 74 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). + Người già từ 75 - 90 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). - Nhóm 2 gồm những người tuổi thanh niên và trung niên để so sánh với người cao tuổi được chia thành 2 độ tuổi. + Thanh niên từ 18 - 44 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). + Trung niên từ 45 - 59 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ). 2. Phương pháp nghiên cứu: - Loại nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích... 18 - Kỹ thuật thực hiện nghiên cứu: Thực hiện nghiệm pháp Volhard thăm dò chức năng cô đặc của thận. - Xử lý và phân tích số liệu: Trên máy vi tính với phần mềm EpiInfo.6 của Tổ chức Y tế Thế giới. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thời gian cô đặc tối đa của thận theo độ tuổi bằng nghiệm phá p Volhard: Bảng 1: Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình 8 pha trong 24 giờ của nam (n = 180). Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ Độ tuổi 3 giờ 6 giờ 9 giờ 12 giờ 15 giờ 18 giờ 21 giờ 24 giờ 1,0281 1,0293 1,0310 1,0320 1,0330 1,0341 1,0352 18-44 1,0300 0,0024 (n = 45) 0,0030 0,0022 0,0022 0,0024 0,0028 0,0026 0,0029 1,0280 1,0285 1,0287 1,0296 1,0305 1,0317 1,0328 1,0335 45-59 (n = 45) 0,0029 0,0028 0,0031 0,0027 0,0026 0,0029 0,0032 0,0022 19 1,0275 1,0280 1,0285 1,0295 1,0304 1,0317 1,0325 60-74 1,0258 0,0022 (n = 45) 0,0028 0,0031 0,0024 0,0026 0,0029 0,0027 0,0032 1,0250 1,0255 1,0260 1,0265 1,0270 1,0275 1,0280 1,0285 75-90 (n = 45) 0,0023 0,0031 0,0024 0,0024 0,0028 0,0026 0,0030 0,0027 Từ bảng 1 cho thấy tỷ trọng cô đặc nước tiểu của nam giữa 8 pha sau khi thực hiện nghiệm pháp cô đặc biến đổi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ trọng cô đặc nước tiểu cao nhất ở độ tuổi thanh niên 1,0350 và thấp nhất ở người già 1,0285. Bảng 2: Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình 8 pha trong 24 giờ của nữ (n = 180) Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ Độ tuổi 3 giờ 6 giờ 9 giờ 12 giờ 15 giờ 18 giờ 21 giờ 24 giờ 1,0274 1,0283 1,0290 1,0300 1,0315 1,0323 1,0332 1,0342 18-44 (n=45) 0,0029 0,0028 0,0029 0,0028 0,0032 0,0031 0,0032 0,0031 20 1,0257 1,0266 1,0275 1,0284 1,0298 1,0306 1,0319 1,0325 45-59 (n=45) 0,0026 0,0024 0,0028 0,0022 0,0033 0,0029 0,0032 0,0025 1,0250 1,0262 1,0273 1,0286 1,0294 1,0304 1,0312 1,0325 60-74 (n=45) 0,0023 0,0029 0,0028 0,0027 0,0022 0,0032 0,0030 0,0024 1,0240 1,0245 1,0250 1,0255 1,0260 1,0265 1,0270 1,0275 75-90 (n=45) 0,0022 0,0026 0,0023 0,0027 0,0029 0,0024 0,0028 0,0030 Từ bảng 2 cho thấy tỷ trọng cô đặc nước tiểu của nữ giữa 8 pha sau khi thực hiện nghiệm pháp cô đặc biến đổi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ trọng cô đặc nước tiểu cao nhất ở độ tuổi thanh niên 1,0342 và thấp nhất ở người già 1,0275. Bảng 3: Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình nam và nữ của 8 pha trong 24 giờ theo độ tuổi (n = 360) Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ Độ tuổi 3 giờ 6 giờ 9 giờ 12 giờ 15 giờ 18 giờ 21 giờ 24 giờ 21 1,0318 1,0278 1,0288 1,0295 1,0305 1,0328 1,0337 1,0347 18-44 0,002 (n=90) 0,0030 0,0025 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học kinh tế xã hội nhân văn khoa học chuyên ngànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1551 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 491 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 331 0 0
-
63 trang 312 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 266 0 0 -
13 trang 264 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 253 0 0