Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: KHẢ NĂNG KI ỂM SOÁT SỰ PHÁT TRI ỂN CỦA TẢO TRONG BỂ NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) BẰNG BI ỆN PHÁP KẾT TỦA PHỐT-PHO

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 325.62 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: KHẢ NĂNG KI ỂM SOÁT SỰ PHÁT TRI ỂN CỦA TẢO TRONG BỂ NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) BẰNG BI ỆN PHÁP KẾT TỦA PHỐT-PHO...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KHẢ NĂNG KI ỂM SOÁT SỰ PHÁT TRI ỂN CỦA TẢO TRONG BỂ NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) BẰNG BI ỆN PHÁP KẾT TỦA PHỐT-PHO" Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):23-32 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ KHẢ NĂ NG KI ỂM SOÁT SỰ PHÁT TRI ỂN C ỦA TẢO TRONG B Ể NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) BẰ NG BI ỆN PHÁP KẾT TỦA PHỐ T-PHO Dương Th ị Hoàng Oanh1 và Trương Qu ố c Phú 1 AS BTRACT A study was conducted to investigate the capacity in precipitating phosphorus of CaSO4, Ca (OH) 2 a nd Al2 (SO4) 3 to control growth of phytoplankton. At the same time, possible effects of these chemicals on shrimp were also evaluated. The results showed that all of these chemicals have high potential in precipitating phosphorus. Application of these chemicals in the shrimp tanks resulted in decreased phytoplankton densities as compared to the control. Mean densities of phytoplankton in CaSO4 , Ca(OH)2 and Al2(SO4 )3 treatments were 730.154±377.367 cell.L-1, 752.065±335.024 cell.L-1, 793.157± 346.607 cell.L-1 , respectively. The mean density of phytoplankton in the control was 923.940±506.438 cell.L-1 and significantly higher than that of other treatments (PTạ p chí Khoa họ c 2008 (1):23-32 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ dưỡng mà chủ y ếu là kiể m soát nit ơ hoặc phốt-pho có trong thủy vự c để t ránh các biến động bất lợi nói trên là một trong các khuynh hướng cần thiết hiện nay. Tuy nhiên, kiểm soát phốt-pho dễ hơn kiểm soát nit ơ bởi vì trong t ự nhiên phốt-pho có rất ít, và nit ơ mất đi còn có thể được đền bù bằng quá trình cố định nit ơ t ừ không khí của nhóm Cyanobacteria, trong khi không có cơ chế đền bù phốt-pho. M ặt khác, hạn chế p hốt-pho t ừ chất thải nôi t ại thì đơn giản và t ốt hơn là kiể m soát nit ơ t hông qua quá trình nitrate và khử nitrate. Hơn nữ a, các công trình nghiên cứ u trong nước trước đây về cân bằng dinh dưỡng trong ao nuôi nhằm kiểm soát sự p hát triển của t ảo còn rất hạn chế. Vì thế nghiên cứ u này t ập trung dùng các chất hóa học đ ể kết t ủa phốt-pho nhằm khống chế sự p hát triển của t ảo một cách có hi ệu quả, góp phần làm giảm rủi ro do t ảo gây ra cho nghề nuôi tôm thâm canh. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Nghiên cứ u được thự c hiện t ại Khoa Thủy Sản, Trường Ðại học Cần Thơ. Thí nghiệm được tiến hành trên 12 bể composite (500 lít/bể) có lót đất bên dưới đáy dày 5cm, thí nghi ệm được bố t rí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghi ệm thứ c, mỗi nghi ệm thứ c 3 lần lập lại. Nước nuôi tôm có độ mặn 15‰ được pha t ừ nước máy với nước biển 100‰. T ảo giống thu t ừ nước biển t ự nhiên, và dùng dung dịch Walne để nuôi cấy t ảo trong 4-5 ngày, sau đó cho t ảo vào bể t hí nghi ệm vớ i thể t ích bằng 1/20 thể t ích bể. Trong các b ể t hí 2 nghi ệm có thả t ôm sú 1 tháng tuổi với mật độ 120 con/m . Tôm được cho ăn 4 lần trong ngày, lượng thứ c ăn thỏa mãn với nhu cầu. Hàng ngày theo dõi sự p hát triển của t ảo đến khi t ảo phát triển nhiều (Chlorophyll-a > 200 µg/lít) thì dùng các hóa chất để kết t ủa phốt- pho nhằm kiểm soát sự p hát triển của t ảo. Liều lượng của hóa chất cho vào bể để kết t ủa 1mg/L phốt-pho được tính toán theo phương trình phản ứ ng kết t ủa phốt-pho của t ừ ng hóa chất: - Nghiệ m thứ c 1: Dùng 2,09 mg/L CaSO4 - Nghiệ m thứ c 2: Dùng 1,19 mg/L Ca(OH)2 - Nghiệ m thứ c 3: Dùng 1,79 mg/L Al2 (SO4)3 - Nghiệ m thứ c đối chứ ng: Không dùng hóa chất Các ch ỉ t iêu theo dõi gồm Nhi ệt độ, pH, PO43-, TP, TKN, TAN, Ðộ kiềm, Ðộ cứ ng. M ẫu thủy hóa được bảo qu ản l ạnh và phân tích theo các phương pháp hiện hành của phòng phân tích chất lượng nước thuộc Bộ môn Thủy Sinh học ứ ng dụng Khoa Thủy sản Trường Đại học C ần Thơ. M ẫu Thủy sinh bao gồm mẫu đ ịnh tính và định lượng phiêu sinh thự c vật. Tiến hành thu tôm khi kết thúc thí nghiệm để đ ánh giá t ỉ lệ sống, cân đo trọng lượng và chiều dài của tôm. Số li ệu được xử lý sơ bộ với chương trình Excel và xử lý thống kê bằng phần mềm Statistica, version 6. T ất cả các số li ệu đều được kiểm tra tính đồng nhất và phân phối chuẩn trước khi đư a vào xử lý one-way ANOVA. Sự khác biệt giữ a các nghiệ m thứ c được kiểm tra bằng Tukey HSD. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3- 3.1 Hi ệ u quả kế t tủa phốt-pho (PO 4 ) Phốt-pho là chất dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng l ớn đến số lượng và thành phần loài của t ảo. Đây là y ếu t ố chính được đánh giá trong suốt quá trình thí nghiệm Ở nghiệm thứ c đối chứ ng, hàm lượng này gần như không đổi qua các đợt thu (Hình 1). Trong khi đó ở ba nghi ệm thứ c còn l ại các hóa chất t ạo kết t ủa Ca3(PO4)2 hoặc AlPO4, làm cho hàm 24 Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):23-32 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ lượng phốt-pho hòa tan giảm và t ăng độ hấp thu phốt-pho hòa tan của bùn đáy (Wilkinson, 2002; Yusoff et al., 2003 ;Wu and Boyd, 1990; Tucker & Boyd, 1977) do vậy nên hàm lượng phốt-pho hoà tan ở các nghi ệm thứ c này giả m dần. PO43- ( ppm) 0.140 0.120 0.100 NT1 0.080 NT2 NT3 0.060 NTĐC 0.040 0.020 0.000 Đợ t 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợ t 4 Hình 1: Biến đ ộng hàm lượ ng PO4 3- củ a các nghiệm th ức TN Ở đợt 1 (sau khi xử lý hóa chất 3 ngày ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: