Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT TÔM NUÔI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Ở HUYỆN PHÚ VANG, THỪA THIÊN HUẾ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 169.47 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm gần đây, cùng với việc đầu tư phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực thì nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm đã và đang phát triển mạnh mẽ, thu hút không những sự chú ý của người sản xuất, của các nhà đầu tư mà còn lôi cuốn các nhà nghiên cứu. Huyện Phú Vang là huyện trọng điểm của vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế, có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản với chiều dài 40 km bờ biển, diện tích mặt nước đầm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT TÔM NUÔI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Ở HUYỆN PHÚ VANG, THỪA THIÊN HUẾ " MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT TÔM NUÔI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Ở HUYỆN PHÚ VANG, THỪA THIÊN HUẾ Phan Văn Hòa Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Trong những năm gần đây, cùng với việc đầu tư phát triển kinh tế trênnhiều lĩnh vực thì nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm đã và đang phát triểnmạnh mẽ, thu hút không những sự chú ý của người sản xuất, của các nhà đầu tưmà còn lôi cuốn các nhà nghiên cứu. Huyện Phú Vang là huyện trọng điểm củavùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế, có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôitrồng thủy sản với chiều dài 40 km bờ biển, diện tích mặt nước đầm phá đến7.400 ha, chiếm 33,64% diện tích đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Trong nhữngnăm gần đây, phong trào nuôi tôm của huyện phát triển mạnh mẽ từ 1.367,7 hanăm 2002 lên 1.838,1 ha năm 2004, nâng sản lượng tôm nuôi từ 727 tấn năm2002 lên 1.830,5 tấn năm 2004, góp phần quan trọng trong việc xóa thế độc canhcây lúa, khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, lao động... ở địa phương,tăng khối lượng sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, tạo việc làm và tăng thunhập, từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên, do nuôi tôm ở đây phần lớn mang tính tự phát, có chú trọngđầu tư thâm canh nhưng không đồng bộ, các hộ nuôi tôm còn lúng túng trongviệc tổ chức sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và mở rộng sản xuấtkinh doanh… nên năng suất tôm nuôi thấp. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọnđề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm Ở 5huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Mục đích thực hiện đề tài nhằm: Hệthống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực trạng nuôi tôm nói chung và thựctrạng nuôi tôm ở địa phương nói riêng; đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả vàhiệu quả nuôi tôm, xác định các nhân tố ảnh h ưởng đến kết quả và hiệu quả nuôitôm; đưa ra định hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả và phát triểnnuôi tôm ở huyện Phú Vang. Để đạt mục tiêu đặt ra, nghiên cứu tập trung ở 2 xã là xã Phú Xuân, XãPhú Đa và thị trấn Thuận An. Ngoài thông tin, số liệu thứ cấp thu thập từ các sở,ban ngành và cơ quan ở địa phương, nghiên cứu còn tập trung điều tra 90 hộ nuôitrồng thủy sản ở 3 xã, thị trấn được chọn. Mỗi xã, thị trấn chọn 30 hộ để điều tra.Sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năngsuất tôm nuôi theo các hình thức nuôi của các hộ điều tra. Trên cơ sở đó, phântích ảnh hưởng cận biên của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất tômnuôi và xác định hiệu quả kinh tế của từng yếu tố đầu tư theo từng hình thức nuôicụ thể. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua ba năm, từ năm 2002 đến năm 2004, diện tích nuôi tôm của huyện PhúVang đã tăng lên đáng kể. Nếu năm 2002, diện tích nuôi tôm của huyện chỉ đạt1.367,7 ha, thì đến năm 2004, diện tích nuôi tôm đã là 1.838,1 ha (tăng 470,4 ha),trong đó hình thức nuôi bán thâm canh tăng 546,9 ha, tức tăng 77,86%; hình thứcnuôi thâm canh tăng 41,1 ha, tức tăng 104,58%, trong khi đó hình thức nuôiquảng canh cải tiến giảm 117,6 ha, tức giảm 18,79%. Điều đó cho thấy, nếu hìnhthức nuôi quảng canh cải tiến là chủ yếu của huyện trong những năm 1997-2001,thì giai đoạn 2002-2004, chủ yếu là hình thức nuôi bán thâm canh, năm 2004hình thức nuôi bán thâm canh chiếm 67,97% trong tổng diện tích nuôi tôm củahuyện. 6 Chủng loại nuôi trồng thủy sản của 90 hộ điều tra chủ yếu là tôm và làtôm sú, cụ thể là tôm sú nước lợ với các hình thức quảng canh cải tiến, bán thâmcanh và thâm canh và chủ yếu là nuôi hạ triều, vì tôm là loài dễ nuôi, phù hợp vớinhiều vùng cả vùng nước ngọt và vùng nước lợ, có thể nuôi chắn sáo ven sông,đầm, có thể thả nuôi ở ruộng lúa, trong các hồ đào và nuôi tôm công nghiệp haynuôi tôm thâm canh trên cát, nuôi cao triều... Nhờ mạnh dạn đầu tư trang thiết bị,nâng cao đê đập, tăng mật độ giống thả... năng suất, sản lượng tôm nuôi năm2004 của các hộ điều tra đạt cao, bình quân chung đạt 0,96 tấn/ha. Tuy nhiên,năng suất tôm nuôi theo hình thức thâm canh là 2,23 tấn/ha, bán thâm canh là1,16 tấn/ha và hình thức quảng canh cải tiến chỉ đạt 0,22 tấn/ha. Năng suất tômnuôi theo hình thức thâm canh cao hơn các hình thức khác do đầu tư vốn và chiphí cho hình thức này rất cao. Bình quân/ha nuôi tôm, vốn bỏ ra là 45,41 triệuđồng, trong đó thâm canh là 102,1 triệu đồng, tỷ lệ vốn vay là 45,31%; bán thâmcanh là 65,59 triệu đồng, tỷ lệ vốn vay là 43,2% và nuôi quảng canh cải tiến là22,91 triệu đồng với tỷ lệ vay là 42%. Số liệu điều tra cũng cho thấy, chi phítrung gian bình quân/ha là 44,68 triệu đồng, trong đó thâm canh là 97,59 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: