Báo cáo nghiên cứu khoa học NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.42 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3% dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ " NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ Phùng Thị Hồng Hà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3%dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử dụngthời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấulao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đờisống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đãdiễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớnđối với lao động nông thôn TTH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để tạo việc làm,tăng thu nhập tại chỗ cho lao động nông thôn TTH là yêu cầu bức thiết hiện nay. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN I. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn TTH: Năm 2001, dân số của TTH là 1.079.923 người (601.258 lao động). Trongđó 70,3% là sống ở nông thôn. Hiện ở khu vực nông thôn vẫn còn có 79.388người, chiếm 80,8% số người không biết đọc biết viết toàn tỉnh. 99,06% số ngườilàm việc mà không có trình độ chuyên môn. Số người có trình độ đại học và trênđại học chỉ chiếm 0,16%. Bảng 1: Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn TTH 5 Đồng bằng Biển và phá Núi Ngành nghề LĐ LĐ LĐ % % % 128 51,0 190 77,6 Thuần nông 73 29,1 25 10,2 Nông kiêm NNDV 50 19,9 17 5.8 30 12,2 Chuyên dịch vụ 49 16.6 Đánh bắt xa bờ 132 44.7 Đánh bắt tự nhiên 97 32.9 Nuôi tôm 251 100,0 295 100.0 245 100,0 Tổng Nguồn: Số liệu điều tra Ở vùng núi, tỷ trọng lao động thuần túy làm nghề nông chiếm đến 77,6%.Trong khi đó, ở vùng đồng bằng chỉ có 51%. Chứng tỏ sự phân công lao động ở 6vùng đồng bằng diễn ra theo chiều hướng tích cực hơn. Riêng ở vùng biển và pháTam Giang, số lao động chuyên đánh bắt và nuôi trồng chiếm đến 94%. - Tính chung cho cả 3 vùng, bình quân 1 lao động làm được 200công/năm. Trong đó, cao nhất là vùng đồng bằng (207 công/năm) và thấp nhất làvùng núi (191 công/năm). Đa số lao động làm được 162 công/năm. Số lao độngđạt trên 300 công/năm chiếm tỷ lệ thấp (4,42%). - Tính chung cho cả 3 vùng, thu nhập bình quân cho 1 lao động là 6.504ngàn đồng/1năm. Trong đó, 32,2% thu từ trồng trọt và chăn nuôi, từ ngành nghềdịch vụ chiếm 16,9%. Tuy nhiên, ở các vùng khác nhau thì cơ cấu thu nhập cũngkhác nhau. Ở vùng đồng bằng và miền núi, thu từ trồng trọt và chăn nuôi chiếmgần 70% tổng thu của hộ. Trong khi đó ở vùng ven biển và phá Tam Giang,nguồn thu này chỉ chiếm 1,8%. Bảng 2: Thu nhập và cơ cấu thu nhập (ĐVT: Ngàn đồng) Đồng bằng Ven biển và Chung 3 vùng Núi phá SL % SL % SL % SL % 7 6504 100.0 4726 100.0 4396 100.0 10.39 100.0 Tổng thu 0 nhập- Trồng trọt 1055 16.2 1665 35.2 1366 31.1 135 1.3- Chăn nuôi 1027 15.8 1456 30.8 1574 35.8 50 0.5- NN -DV 1098 16.9 1211 25.6 720 16.4 1.363 13.1- Đánh bắt 2826 43.5 - - - - 8.479 81.6- Khác 468 7.2 394 8.3 647 14.7 364 3.5- Lâm nghiệp 29 0.5 88 2.0 Nguồn: số liệu điều tra - So sánh 3 vùng, kết quả điều tra cho thấy, vùng ven biển và phá TamGiang có thu nhập cao nhất (10.390 ngàn đồng/năm) và thấp nhất là vùng núi(4.396 ngàn đồng/năm). - 33,67% số lao động được điều tra có mức thu nhập từ 2 - 4 triệu đồng.Chênh lệch về thu nhập của nhóm cao nhất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ " NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ Phùng Thị Hồng Hà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3%dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử dụngthời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấulao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đờisống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đãdiễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớnđối với lao động nông thôn TTH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để tạo việc làm,tăng thu nhập tại chỗ cho lao động nông thôn TTH là yêu cầu bức thiết hiện nay. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN I. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn TTH: Năm 2001, dân số của TTH là 1.079.923 người (601.258 lao động). Trongđó 70,3% là sống ở nông thôn. Hiện ở khu vực nông thôn vẫn còn có 79.388người, chiếm 80,8% số người không biết đọc biết viết toàn tỉnh. 99,06% số ngườilàm việc mà không có trình độ chuyên môn. Số người có trình độ đại học và trênđại học chỉ chiếm 0,16%. Bảng 1: Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn TTH 5 Đồng bằng Biển và phá Núi Ngành nghề LĐ LĐ LĐ % % % 128 51,0 190 77,6 Thuần nông 73 29,1 25 10,2 Nông kiêm NNDV 50 19,9 17 5.8 30 12,2 Chuyên dịch vụ 49 16.6 Đánh bắt xa bờ 132 44.7 Đánh bắt tự nhiên 97 32.9 Nuôi tôm 251 100,0 295 100.0 245 100,0 Tổng Nguồn: Số liệu điều tra Ở vùng núi, tỷ trọng lao động thuần túy làm nghề nông chiếm đến 77,6%.Trong khi đó, ở vùng đồng bằng chỉ có 51%. Chứng tỏ sự phân công lao động ở 6vùng đồng bằng diễn ra theo chiều hướng tích cực hơn. Riêng ở vùng biển và pháTam Giang, số lao động chuyên đánh bắt và nuôi trồng chiếm đến 94%. - Tính chung cho cả 3 vùng, bình quân 1 lao động làm được 200công/năm. Trong đó, cao nhất là vùng đồng bằng (207 công/năm) và thấp nhất làvùng núi (191 công/năm). Đa số lao động làm được 162 công/năm. Số lao độngđạt trên 300 công/năm chiếm tỷ lệ thấp (4,42%). - Tính chung cho cả 3 vùng, thu nhập bình quân cho 1 lao động là 6.504ngàn đồng/1năm. Trong đó, 32,2% thu từ trồng trọt và chăn nuôi, từ ngành nghềdịch vụ chiếm 16,9%. Tuy nhiên, ở các vùng khác nhau thì cơ cấu thu nhập cũngkhác nhau. Ở vùng đồng bằng và miền núi, thu từ trồng trọt và chăn nuôi chiếmgần 70% tổng thu của hộ. Trong khi đó ở vùng ven biển và phá Tam Giang,nguồn thu này chỉ chiếm 1,8%. Bảng 2: Thu nhập và cơ cấu thu nhập (ĐVT: Ngàn đồng) Đồng bằng Ven biển và Chung 3 vùng Núi phá SL % SL % SL % SL % 7 6504 100.0 4726 100.0 4396 100.0 10.39 100.0 Tổng thu 0 nhập- Trồng trọt 1055 16.2 1665 35.2 1366 31.1 135 1.3- Chăn nuôi 1027 15.8 1456 30.8 1574 35.8 50 0.5- NN -DV 1098 16.9 1211 25.6 720 16.4 1.363 13.1- Đánh bắt 2826 43.5 - - - - 8.479 81.6- Khác 468 7.2 394 8.3 647 14.7 364 3.5- Lâm nghiệp 29 0.5 88 2.0 Nguồn: số liệu điều tra - So sánh 3 vùng, kết quả điều tra cho thấy, vùng ven biển và phá TamGiang có thu nhập cao nhất (10.390 ngàn đồng/năm) và thấp nhất là vùng núi(4.396 ngàn đồng/năm). - 33,67% số lao động được điều tra có mức thu nhập từ 2 - 4 triệu đồng.Chênh lệch về thu nhập của nhóm cao nhất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học kinh tế xã hội nhân văn khoa học chuyên ngànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1551 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 491 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 331 0 0
-
63 trang 312 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 266 0 0 -
13 trang 264 0 0
-
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 253 0 0