Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: NUÔI LUÂN TRÙNG SIÊU NHỎ (Brachionus rotundiformis) BẰNG TẢO CHLORELLA VÀ MEN BÁNH MÌ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 329.77 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: NUÔI LUÂN TRÙNG SIÊU NHỎ (Brachionus rotundiformis) BẰNG TẢO CHLORELLA VÀ MEN BÁNH MÌ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NUÔI LUÂN TRÙNG SIÊU NHỎ (Brachionus rotundiformis) BẰNG TẢO CHLORELLA VÀ MEN BÁNH MÌ" Tạ p chí Khoa họ c 2008( 1): 67-74 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ NUÔI LUÂN TRÙNG SIÊU NHỎ (Brachionus rotundiformis) BẰ NG TẢO CHLORELLA VÀ MEN BÁNH MÌ Nguyễn Th ị Kim Liên1 , Trầ n Tấn Huy1 và Nguyễn Thanh Ph ương2 ABS TRACT A study was conducted at College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University to investigate food preference for Rotifer (Brachionus rotundiformis-SS) culture. One experiment was designed in a room with controlled conditions including temperature (28-30 o C), salinity (25 ppt) light intensity (2,000 lux) and continuous aeration. Two treatments were randomly set up in 100 L composite tanks with 3 replicates each, consiting of (i) Chlorella (40,000 cells. rotifer-1. day-1) and (ii) baker’s yeast (0.3 gr. million rotifer-1 . day-1). Rotifers were stocked at a density of 200 ind.mL-1 . The results showed that the rotifer densities in both treatments were similar. After 8 days of culture period, rotifers in the Baker’yeast and Chlorella treatments obtained a final mean density of 893±50 ind. mL-1 and 873±50 ind.mL-1 , respectively. At the same time, specific growth rate of 0,2±0,16 and 0,1±0,15 were found for both treatments, respectively. Egg ratio observed in Baker’ yeast treatment was 25,5±7,32% and similarly in Chlorella was 26,0±6,91%. K eywords: Chlorella, Baker’s yeast, density, Rotifer Brachionus rotundiformis-SS Tittle: Culture of rotifer (Brachionus rotundiformis) (super small type) using Chlorella and Baker’s yeast as feeding diets TÓM TẮT Nghiên cứu đ ược th ực hiện với mụ c tiêu tìm ra loạ i th ức ă n phù h ợp đ ể ứng d ụng trong nuôi sinh kh ố i luân trùng Brachionus rotundiformis-SS. Nghiên cứu đ ược tiến hành tạ i Khoa Thủ y Sả n- Trường Đạ i h ọ c Cần Th ơ. Thí nghiệm đ ược b ố trí trong phòng ở nhiệt độ 28-30 o C, đ ộ mặ n 25‰, cường đ ộ á nh sáng 2.000 lux và sục khí liên tục. Thí nghiệm g ồm có 2 nghiệm th ức tương ứng với hai loạ i th ức ă n là tả o Chlorella (40.000 tế bào/luân trùng/ngày) và men bánh mì (0,3 g/triệu luân trùng/ngày) đ ược bố trí hoàn toàn ngẫ u nhiên trong b ể composite (100 L), mỗ i nghiệm th ức lặ p lạ i 3 lầ n. Kết qu ả cho th ấ y, nuôi luân trùng b ằng men bánh mì hoặ c tả o Chlorella thì mậ t độ luân trùng đ ạ t đ ược tương đ ương nhau. Ở m ậ t đ ộ nuôi ban đ ầu 200 cá th ể/mL thì mậ t độ luân trùng đạ t đ ược sau khi kết thúc thí nghiệm là 893±50 cá th ể/mL và 873±50 cá th ể/mL với tố c độ tă ng trưởng đặ c biệt bình quân 0,2±0,16 và 0,1±0,15 và tỉ lệ mang trứng trung bình 25,5±7,32% và 26,0±6,91% lầ n lượt cho hai nghiệm th ức NTMBM và NTChlorella sau 8 ngày thí nghiệm. Từ khóa: Chlorella, men bánh mì, mật độ, Rotifer Brachionus rotundiformis-SS 1 GIỚ I THIỆU Luân trùng Brachionus rotundiformis dòng SS là loài ăn lọc thụ động, thứ c ăn củ a chúng là các loài vi t ảo, vi khuẩn, động vật nguyên sinh (Protozoa). Ngoài ra, luân trùng còn có khả năng sử dụng thứ c ăn nhân t ạo như là men bánh mì, Culture Selco (CS), Protein Selco ở dạng khô,....Trong t ất cả các lo ại thứ c ăn dùng để nuôi luân trùng thì t ảo Chlorella v à men bánh mì được sử dụng phổ biến nhất bởi các ư u điểm của chúng. Trước tiên t ảo Chlorella có giá trị dinh dưỡng cao do chứ a nhiều HUFA đặc biệt là EPA (Fukusho, 1983), đồng thời t ảo Chlorella còn giúp cải thiện chất lượng nước bằng cách gi ảm bớt nhữ ng sản phẩm từ sự chuy ển hóa của luân trùng (Orhun và et al., 1991). Còn đối với men bánh mì thì có hàm lượng đạm cao (45-52%) và r ẻ t iền như ng ch ất lượng kém vì thế luân trùng cho ăn bằng men bánh mì thì có chất lượng không cao bằng luân trùng được cho ăn bằng t ảo Chlorella như ng có thể c ải thiện ch ất lượng của luân trùng 1 B ô môn Thủy sinh học Ứng dụng, Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ. 2 B ộ môn Sinh học và B ệnh Thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ 67 Tạ p chí Khoa họ c 2008( 1): 67-74 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ bằng cách giàu hóa luân trùng v ới các dưỡng chất cần thiết trước khi đem cho ấu trùng cá sử dụng. Vì vậy, việc so sánh khả năng sinh sản và phát triển của luân trùng với các loại thứ c ăn khác nhau là r ất cần thiết. T ừ t hự c t ế t rên, nghiên cứ u này được thự c hiện với mục tiêu tìm ra loại thứ c ăn thích hợp cho đời sống của luân trùng nhằm ứ ng dụng trong nuôi sinh khối luân trùng có giá trị dinh dưỡng cao, có sứ c sản xuất ổn định, giá thành rẻ, dễ t hự c hiện đáp ứ ng nhu cầu luân trùng trong ư ơng nuôi một số ấu trùng cá biển. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U T hí nghi ệm đượ c thự c hiện t ại phòng thí nghiệm nuôi thứ c ăn t ự nhiên, Bộ môn Thủy sinh học ứ ng dụng, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. Nguồn nước sử dụng trong thí nghiệ m là nước ót có độ mặn trên 100‰ đượ c pha với nước ngọt để có độ m ặn 25‰ và đượ c xử lý theo phương pháp thông thường trước khi sử dụng để nuôi luân trùng. Luân trùng Brachionus rotundiformis dòng SS có nguồn gốc t ừ Nhật Bản được giữ giống t ại phòng thí nghiệm nuôi thứ c ăn t ự nhiên, Bộ môn Thủy sinh học ứ ng dụng, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. Luân trùng được nhân giống trong thời gian 1 tháng trước khi tiến hành thí nghiệm. o Thí nghi ệm được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ t ừ 28-30 C, cường độ ánh sáng khoảng 2.000 lux, độ mặn 25‰ và sục khí được đả m bảo liên t ục. Hình 1: Hệ th ống thí nghiệm luân trùng T rước khi bố t rí thí nghiệm, luân trùng được nhân giống b ằng trong các ống falcon có thể t ích 50mL với mật độ ban đầu là 2 cá thể/m ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: